Viêm amiđan là một trong những bệnh hay gặp trong các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đặc biệt là ở trẻ em. Các bà mẹ thường sốt ruột muốn cho con đi cắt mỗi khi thấy trẻ bị viêm. Vậy amiđan là bệnh gì, có nguy hiểm không và nên cắt amiđan vào thời điểm nào là thích hợp?
Thạc sĩ Lê Công Định, Trưởng khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Bạch Mai đã đưa ra những chỉ dẫn cần thiết để phòng ngừa và điều trị chứng viêm amiđan.
Viêm amiđan là gì?
Amiđan là tổ chức lympho gồm hai khối nằm ở bên thành họng. Amiđan có chức năng miễn dịch, sinh ra các kháng thể và các lympho bào, giúp tăng khả năng chống đỡ của mũi họng với các virus, vi khuẩn gây bệnh. Khi nói đến viêm amiđan có nghĩa là tổ chức amiđan bị tổn thương: Bề mặt đỏ rực, có những chấm mủ trắng, có chất bựa…
Nguyên nhân gây bệnh
Do nhiễm trùng các vi khuẩn liên cầu, tụ cầu… hoặc do các virus đường hô hấp; do các yếu tố thuận lợi gây bệnh như: Sự thay đổi thời tiết đột ngột, ăn đồ lạnh; do các yếu tố ô nhiễm môi trường: Bụi, khói xe, khói thuốc lá; do rượu, hoá chất hay do cơ thể suy nhược.
Hậu quả của viêm amiđan
Viêm amiđan cấp hay mạn tính nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời sẽ gây nên những biến chứng nghiêm trọng.
Biến chứng tại chỗ: Gây ápxe xung quanh amiđan khiến toàn bộ vùng quanh amiđan bị sưng tấy. Bệnh nhân bị sốt, nuốt thấy đau và bị nhiễm trùng nặng. Viêm amiđan còn có thể gây nên viêm tai giữa, viêm xoang, viêm thanh quản và khí phế quản.
Biến chứng xa: Viêm amiđan còn gây nên những biến chứng rất nguy hiểm như: thấp tim, viêm khớp, viêm cầu thận.
Phân loại viêm amiđan
Amiđan được phân làm hai loại: Viêm amiđan cấp và mạn tính với những biểu hiện rất khác nhau.
Viêm amiđan cấp tính:
Biểu hiện: Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, kém ăn, sốt cao tới 390 – 400C, đau họng, họng khô, rát, nóng, nuốt nước bọt cũng thấy đau, ho, có khi ho từng cơn. Đặc biệt ở trẻ em thường thở khò khè, ngáy to. Trong một số trường hợp, người bệnh có hơi thở rất hôi.
Viêm amiđan mạn tính:
Người bệnh bị viêm amiđan mạn lại thường không có những biểu hiện nặng như amiđan cấp mà chỉ có cảm giác vướng, nhói ở họng, đôi khi nuốt có cảm giác vướng, đau như có dị vật.
Khi bị viêm amiđan, người bệnh cần đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa điều trị hoặc chỉ định cắt amiđan nếu cần thiết.
Khi nào nên cắt amiđan?
Chỉ cắt amiđan trong những trường hợp sau:
– Khi bị viêm amiđan nhiều đợt cấp (từ 5 – 6 lần) trong một năm.
– Khi viêm amiđan gây nên những biến chứng như: Viêm tai giữa, viêm xoang hoặc các biến chứng nặng như: thấp tim, viêm khớp, viêm cầu thận.
– Trong trường hợp dù không bị viêm nhưng amiđan có kích thước quá to, gây cản trở ăn, uống, thở của trẻ thì cũng nên cắt.
Trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 45 tuổi nên hạn chế cắt amiđan. Đối với trẻ em dưới 5 tuổi, cần được xem xét kỹ lưỡng vì nếu cắt có thể làm ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch của trẻ. Còn với người trên 45 tuổi, cắt amiđan thì dễ bị chảy máu do amiđan bị xơ dính, hoặc còn có các bệnh khác kèm theo như: Bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, đái đường…
Chăm sóc người bệnh sau mổ amiđan
Sau khi cắt amiđan, người bệnh cần tuân thủ những quy tắc sau:
Từ 2 đến 3 ngày sau mổ, bệnh nhân cần kiêng nói chuyện to, ho, khạc nhổ. Sau đó, cần tập phát âm bằng cách nói chuyện nhẹ nhàng.
Đặc biệt, người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn uống và vệ sinh răng miệng. Trong k hoảng 5 đến 7 ngày sau mổ, bệnh nhân cần được ăn đồ lỏng (sữa, súp, cháo) và nguội. Sau đó, ăn cơm nấu mềm, rồi trở lại chế độ ăn như trước. Đồng thời luôn phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ, súc miệng bằng nước muối pha loãng, các dung dịch chống nhiễm khuẩn, nước súc miệng…
Sau khi cắt amiđan 7 đến 10 ngày có thể bị chảy máu, người bệnh cần đến bệnh viện để bác sĩ khám và có biện pháp cầm máu kịp thời.
Phòng ngừa viêm amiđan như thế nào?
Hạn chế ăn đồ lạnh. Thường xuyên giữ vệ sinh răng miệng, súc họng bằng nước muối pha loãng, đặc biệt trong các đợt dịch cúm, sốt xuất huyết… Tránh hút thuốc, tiếp xúc với khói thuốc lá, nhất là phụ nữ có thai và trẻ em. Chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, nhiều hoa quả, vitamin C để nâng cao sức khoẻ, tăng cường sức đề kháng.
Khi phải tiếp xúc với môi trường ô nhiễm nhiều khói, bụi, cần đeo khẩu trang kín mũi, miệng để hạn chế bụi xâm nhập vào mũi, họng.
Kiều Nga – Hồng Hải