Loét dạ dày – tá tràng là bệnh lý đường tiêu hoá phổ biến, hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây loét (acid clohydric, pepsin, xoắn khuẩn Helicobacter pylori) và các yếu tố bảo vệ tại chỗ niêm mạc dạ dày (chất nhày, bicarbonat, prostaglandin). Xoắn khuẩn H. pylori đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ gây loét: khoảng 95% người loét tá tràng và 70 – 80% người loét dạ dày có vi khuẩn này.
>> Mắc bệnh dạ dày thận trọng khi dùng phối hợp thuốc
>> Viêm loét dạ dày tá tràng
1 . Đại cương
Loét dạ dày – tá tràng là bệnh lý đường tiêu hoá phổ biến, hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây loét (acid clohydric, pepsin, xoắn khuẩn Helicobacter pylori) và các yếu tố bảo vệ tại chỗ niêm mạc dạ dày (chất nhày, bicarbonat, prostaglandin). Xoắn khuẩn H. pylori đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ gây loét: khoảng 95% người loét tá tràng và 70 – 80% người loét dạ dày có vi khuẩn này. Chúng gây viêm dạ dày mạn và làm tăng bài tiết acid. Diệt trừ được H. pylori sẽ làm ổ loét liền nhanh và giảm rõ rệt tỷ lệ tái phát.
Mục tiêu của điều trị loét dạ dày – tá tràng là:
– Chống các yếu tố gây loét. Các thuốc kháng acid: trung hòa acid trong lòng dạ dày (magnesi hydroxyd, nhôm hydroxyd…). Các thuốc làm giảm bài tiết acid và pepsin: thuốc kháng histamin H 2 và thuốc ức chế bơm proton. Thuốc diệt H. pylori: các kháng sinh, bismuth.
– Tăng cường yếu tố bảo vệ: sucralfat, bismuth, misoprostol.
Việc điều hòa bài tiết HCl của tế bào thành ở dạ dày là do histamin, acetylcholin và gastrin thông qua H+/K + – ATPase (bơm proton).
Prostaglandin có vai trò quan trọng trong cơ chế điều hòa ngược: PGE 2 ức chế adenylcyclase làm giảm AMPv, đối kháng với tác dụng của histamin và ức chế giải phóng gastrin. PGI2 kích thích tế bào biểu mô của niêm mạc dạ ày, làm tăng tiết chất nhày, bicarbonat để bảo vệ niêm mạc. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin, có thể gây loét và chảy máu đường tiêu hoá.
Vai trò trung hòa acid của NaHCO 3 tại lớp nhầy ở niêm mạc dạ dày
2. Thuốc kháng acid
2.1. Tính chất chung
Các thuốc kháng acid là những thuốc có tác dụng trung hoà acid trong dịch vị, nâng pH của dạ dày lên gần 4, tạo điều kiện thuận lợi cho tái tạo niêm mạc. Khi pH dạ dày tăng, hoạt tính của pepsin sẽ giảm (pepsin bị bất hoạt trong dung dịch pH lớn hơn 4).
Các thuốc kháng acid có tác dụng nhanh nhưng ngắn, chỉ là thuốc điều trị triệu chứng, cắt cơn đau. Khi dạ dày rỗng, các thuốc kháng acid thoát khỏi dạ dày sau 30 phút, khi có thức ăn thì khoảng 2 giờ. Thuốc kháng aci thường dùng nhất là các chế phẩm chứa nhôm và magnesi, có tác dụng kháng acid tại chỗ, hầu như không hấp thu vào máu nên ít gây tác dụng toàn thân. Thuốc kháng acid chứa magnesi có tác d ụng nhuận tràng, ngược lại thuốc chứa nhôm có thể gây táo bón. Vì vậy, các chế phẩm kháng acid chứa cả hai muối magnesi và nhôm có thể làm giảm tác dụng không mong muốn trên ruột của hai thuốc này. Nếu chức năng thận bình thường, rất ít nguy cơ tích luỹ ma gnesi và nhôm.
Natribicarbonat có tác dụng trung hòa acid dịch vị mạnh, nhưng hiện nay hầu như không dùng làm thuốc kháng acid nữa vì hấp thu được vào máu, gây nhiều tác dụng không mong muốn toàn thân và có hiện tượng tiết acid hồi ứng (tăng tiết acid sau khi ngừng thuốc).
Dùng thuốc kháng acid tốt nhất là sau bữa ăn 1 – 3 giờ và trước khi đi ngủ, 3 – 4 lần (hoặc nhiều hơn) trong một ngày. Các chế phẩm dạng lỏng có hiệu quả hơn dạng rắn nhưng thời gian tác dụng ngắn hơn. Do làm tăng pH dạ dày, các thuốc khán g acid làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của nhiều thuốc khác, phải dùng các thuốc này cách xa thuốc kháng acid ít nhất 2 giờ.
Một số chế phẩm phối hợp thuốc kháng acid với simeticon (chất chống sủi bọt) để làm giảm sự đầy hơI hoặc làm nhẹ triệu chứng nấc.
2.2. Magnesi hydroxyd – Mg (OH)2
2.2.1. Tác dụng và cơ chế
Ở dạ dày, magnesi hydroxyd phản ứng nhanh với acid clohydric
Mg (OH) 2 + 2HCl ↔ MgCl2 + 2H2O
Xuống ruột non, Mg 2 + tác động với các ion phosphat (PO 43 -) và carbonat (CO32 -) tạo thành muối rất ít tan hoặc không tan, do đó tránh được sự hấp thu base, tránh được base máu ngay cả khi dùng lâu. Có thể dùng các muối khác của magnesi như magnesi carbonat, magnesi trisilicat.
2.2.2 Chỉ định
– Tăng tiết aci (đau, đầy bụng, khó tiêu,ượ nóng,ượ chua) ở người có loét hoặc không có loét dạ dày – tá tràng.
– Trào ngược dạ dày – thực quản.
2.2.3. Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc, suy thận nặng, trẻ nhỏ (đặc biệt ở trẻ mất nước và suy thận).
2.2.4. Tác dụng không mong muốn
Miệng đắng chát, buồn nôn, nôn, cứng bụng, ỉa chảy, tăng magnesi máu (gặp ở người suy thận hoặc dùng liều cao, kéo dài).
2.2.5. Tương tác thuốc
– Các thuốc giảm hấp thu khi dùng cùng thuốc kháng acid: tetracyclin, digoxin, indomethacin, các muối sắt, isoniazi, benzo iazepin, raniti in….
– Các thuốc tăng tác ụng do giảm thải trừ khi dùng cùng thuốc kháng acid: amphetamin, quinidin.
2.2.6. Liều lượng, cách dùng
Người lớn: mỗi lần uống 300 – 600 mg, tối đa tới 1g, ngày 3 – 4 lần. Nhai kỹ viên thuốc trước khi nuốt.
2.3. Nhôm hydroxyd – Al (OH)3
2.3.1. Tác dụng và cơ chế
Ở dạ dày, nhôm hydroxyd phản ứng với acid clohydric chậm
Al (OH) 3 + 3HCl ↔ AlCl3 + 3H2O
Nhôm hydroxyd có tác dụng trung hòa acid yếu nên không gây phản ứng tăng tiết acid hồi ứng. Ở ruột, nhôm kết hợp với phosphat từ thức ăn, tạo phosphat nhôm không tan, hầu như không hấp thu, thải trừ theo phân, không gây base máu. Vì phosphat bị thải trừ, cơ thể phải huy động phosphat từ xương ra, dễ gây chứng nhuyễn xương. Vì vậy, cần ăn chế độ nhiều phosphat và protein.
2.3.2. Chỉ định: như magnesi hydroxy (mục 1.2.2.2) Tăng phosphat máu (ít dùng)
2.3.3. Chống chỉ định: như magnesi hydroxy. (mục 1.2.2.3) Giảm phosphat máu. Rối loạn chuyển hoá porphyrin.
2.3.4. Tác dụng không mong muốn
Chát miệng, buồn nôn, cứng bụng, táo bón, phân trắng, giảm phosphat máu. Nguy cơ nhuyễn xương khi chế độ ăn ít phosphat hoặc điều trị lâu dài. Tăng nhôm trong máu gây bệnh não, sa sút trí tuệ, thiếu máu hồng cầu nhỏ.
2.3.5. Tương tác thuốc: giống như magnesi hydroxy (mục 1.2.2.5)
2.3.6. Liều lượng, cách dùng
Người lớn: dạng viên nhai mỗi lần 0,5 – 1,0g, dạng hỗn dịch uống mỗi lần 320 – 640 mg, ngày 4 lần. Trẻ em: 6 – 12 tuổi: dạng hỗn dịch uống mỗi lần 320 mg, ngày 3 lần.
– Chế phẩm phối hợp magnesi hydroxyd và nhôm hydrox yd
– Dạng hỗn dịch chứa magnesi hy roxy 195 mg và nhôm hydroxy 220mg trong 5mL. Người lớn uống mỗi lần 10 – 20 mL
– Dạng viên: chứa magnesi hydroxy 400 mg và nhôm hydroxy 400 mg. Người lớn mỗi lần nhai 1 – 2 viên, tối đa 6 lần một ngày.
– Chế phẩm phối hợp thuốc kháng acid và simeticon: dạng viên hoặc dạng hỗn dịch (chứa magnesi hydroxyd 195 mg, nhôm hydroxyd 220 mg và simeticon 25 mg trong 5 ml. Người lớn uống mỗi lần 5 – 10 mL, ngày 4 lần).
3. Thuốc làm giảm bài tiết acid clohydric và pepsin của dạ dày
3.1. Thuốc kháng histamin H 2
3.1.1. Đặc điểm chung
Cơ chế tác dụng
Do công thức gần giống với histamin, các thuốc kháng histamin H 2 tranh chấp với histamin tại receptor H 2 và không có tác dụng trên receptor H 1. Tuy receptor H 2 có ở nhiều mô như thành mạch, khí quản, tim, nhưng thuốc kháng histamin H 2 tác dụng chủ yếu tại các receptor H 2 ở dạ dày. Thuốc kháng histamin H 2 ngăn cản bài tiết dịch vị do bất kỳ nguyên nhân nào làm tăng tiết histamin tại dạ dày (cường phó giao cảm, thức ăn, gastrin, bài tiết cơ sở).
Tác dụng của thuốc kháng histamin H 2 phụ thuộc vào liều lượng, thuốc làm giảm tiết cả số lượng và nồng độ HCl trong dịch vị
Chỉ định
– Loét dạ dày – tá tràng lành tính, kể cả loét do dùng thuốc chống viêm không steroid.
– Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
– Hội chứng tăng tiết acid dịch vị (Hội chứng Zollinger – Ellison)
– Làm giảm tiết acid dịch vị trong một số trường hợp loét đường tiêu hoá khác có liên quan đến tăng tiết dịch vị như loét miệng nối dạ dày – ruột
– Làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hoá (nóng rát, khó tiêu,ượ chua) do thừa acid dịch vị.
– Làm giảm nguy cơ hít phải acid dịch vị khi gây mê hoặc khi sinh đẻ (Hội chứng
Mendelson).
Chống chỉ định và thận trọng
– Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc
– Thận trọng: trước khi dùng thuốc kháng histamin H 2, phải loại trừ khả năng ung thư dạ ày, đặc biệt ở người từ trung niên trở lên vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng, làm chậm chẩn đoán ung thư. Có nhạy cảm chéo giữa các thuốc trong nhóm kháng histamin H 2.
Dùng thận trọng, giảm liều v à/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ở người suy thận. Thận trọng ở người suy gan, phụ nữ có thai và cho con bú (ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú). Tác dụng không mong muốn
Ỉa chảy và các rối loạn tiêu hoá khác, tăng enzym gan, đau đầu, chó ng mặt, phát ban. Hiếm gặp viêm tụy cấp, chậm nhịp tim, nghẽn nhĩ thất, lẫn lộn, trầm cảm, ảo giác (đặc biệt ở người già), rối loạn về máu, phản ứng quá mẫn.
Chứng vú to ở đàn ông và thiểu năng tình ục gặp ở người dùng cimetidin nhiều hơn các thuốc kháng histamin H2 khác.
Tương tác thuốc
– Do pH dạ ày tăng khi dùng thuốc kháng histamin H 2 nên làm giảm hấp thu của một số thuốc như penicilin V, ketoconazol, itraconazol….
– Cimetidin ức chế cytochrom P 450 ở gan nên làm tăng tác ụng và độc tính của nhiều thuốc như warfarin, phenytoin, theophylin, propranolol, benzo iazepin….
Raniti in có tương tác này nhưng ở mức độ thấp hơn nhiều (kém 2 – 4 lần). Famotidin và nizatidin không gây tương tác kiểu này.
Một số thông số dược động học của thuốc kháng histamin H 2
3.1.2. Các thuốc
Cimetidin
Hấp thu nhanh khi uống. Uống 200 mg cimetidin có tác dụng nâng pH và giảm đau trong 1,5 giờ. Liều 400 mg trước khi đi ngủ giữ được pH của dạ dày > 3,5 suốt cả đêm. Với liều 1,0g/24 giờ, tỷ lệ lên sẹo là 60% sau 4 tuần và 80% sau 8 tuần.
Liều dùng điều trị loét dạ dày – tá tràng ở người lớn: uống mỗi lần 400 mg, ngày 2 lần (vào bữa ăn sáng và trước khi đi ngủ) hoặc 800 mg trước khi đi ngủ. Thời gian dùng ít nhất 4 tuần đối với loét tá tràng và 6 tuần đối với loét dạ dày.
Liều uy trì: 400 mg trước khi đi ngủ
Khi loét nặng hoặc người bệnh nôn nhiều, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm (ít nhất trong 5 phút) mỗi lần 200 mg, cách 4 – 6 giờ một lần. Giảm liều ở người suy thận.
Liều dùng ở trẻ em: trẻ trên 1 tuổi mỗi ngày uống 25 – 30 mg/kg, chia làm nhi ều lần. Trẻ dưới 1 tuổi mỗi ngày uống 20 mg/kg, chia làm nhiều lần.
Cimetidin gây nhiều tác dụng không mong muốn, có nhiều tương tác thuốc hơn các thuốc kháng histamin H 2 khác. Vì vậy, trong trường hợp cần phối hợp nhiều thuốc, không nên chọn cimetidin. Ranitidin
Tác dụng mạnh hơn cimeti in 4 – 10 lần, nhưng ít gây tác ụng không mong muốn và ít tương tác thuốc hơn cimeti in.
Liều dùng: uống mỗi lần 150 mg, ngày 2 lần (vào buổi sáng và buổi tối) hoặc 300 mg vào buổi tối trong 4 – 8 tuần. Liều duy trì: 150 m g vào buổi tối.
Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm (ít nhất trong 2 phút, phải pha loãng 50 mg trong 20 mL): mỗi lần 50 mg, cách 6 – 8 giờ/lần.
Famotidin
Tác dụng mạnh hơn cimeti in 30 lần.
Liều dùng: uống mỗi ngày 40 mg trước khi đi ngủ trong 4 – 8 tuần. Liều uy trì: 20 mg trước khi đi ngủ. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch (pha trong natri clorid 0,9%) mỗi lần 20 mg, cách 12 giờ một lần cho đến khi dùng được đường uống.
Nizatidin
Tác dụng và liều lượng tương tự raniti in, nhưng ít tác ụng không mong muốn hơn các thuốc kháng histamin H 2 khác.
3.2. Thuốc ức chế H +/K + – ATPase (bơm proton)
3.2.1. Đặc điểm chung
Cơ chế tác dụng
Các thuốc ức chế bơm proton là những “tiền thuốc”, không có hoạt tính ở pH trung tính. Ở tế bào thành dạ ày (p H aci), chúng được chuyển thành các chất có hoạt tính, gắn vào bơm proton, ức chế đặc hiệu và không hồi phục bơm này. Do đó, các thuốc ức chế bơm proton làm giảm bài tiết acid do bất kỳ nguyên nhân gì vì đó là con đường chung cuối cùng của sự bài tiết aci.
d. Thuốc rất ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin
và yếu tố nội tại của dạ dày. Dùng một liều, bài tiết acid ở dạ dày bị ức chế trong khoảng 24 giờ (so sánh với thuốc kháng histamin H 2 tối đa chỉ 12 giờ). Bài tiết acid chỉ trở lại sau khi enzym mới được tổng hợp. Tỷ lệ liền sẹo có thể đạt 95% sau 8 tuần.
Chỉ định
– Loét dạ dày – tá tràng lành tính.
Phòng và điều trị các trường hợp loét do dùng thuốc chống viêm không steroid.
– Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản khi có triệu chứng nặng hoặc biến chứng.
– Hội chứng Zollinger – Ellison (kể cả trường hợp đã kháng với các thuốc khác).
– Dự phóng hít phải acid khi gây mê.
Chống chỉ định và thận trọng
– Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc
– Thận trọng: suy gan, phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày trước khi dùng thuốc ức chế bơm proton.
Tác dụng không mong muốn
Nói chung thuốc dung nạp tốt. Có thể gặp khô miệng, rối loạn tiêu hoá, tăng enzym gan, đau đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, thay đổi về máu, viêm thận, liệt dương, phản ứng dị ứng.
Do làm giảm độ acid trong dạ ày, nên làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, có thể gây ung thư dạ dày.
Tương tác thuốc
– Do pH dạ ày tăng nên làm giảm hấp thu một số thuốc như ketoconazol, itraconazol….
– Omeprazol ức chế cyto chrom P450 ở gan nên làm tăng tác ụng và độc tính của diazepam, phenytoin, warfarin, nife ipin…. Lansoprazol ít ảnh hưởng đến cytochrom P 450, trong khi pantoprazol không ảnh hưởng đến enzym này.
– Clarithromycin ức chế chuyển hoá của omeprazol, làm tăng nồ ng độ omeprazol trong máu lên gấp hai lần.
3.2.2. Các thuốc
Omeprazol
Loét dạ dày – tá tràng: uống mỗi ngày một lần 20 mg trong 4 tuần nếu loét tá tràng, trong 8 tuần nếu loét dạ ày. Trường hợp bệnh nặng hoặc tái phát có thể tăng liều tới 40 mg một ngày (uống hoặc tiêm tĩnh mạch).
Dự phòng tái phát: 10 – 20 mg/ngày
– Hội chứng Zollinger – Ellison: liều khởi đầu 60 mg/ngày. Sau đó điều chỉnh liều trong khoảng 20 – 120 mg/ngày tùy đáp ứng lâm sàng.
Esomeprazol
Là đồng phân của omeprazol.
Mỗi ngày uống 20 – 40 mg trong 4 – 8 tuần
Pantoprazol
Uống mỗi ngày một lần 40 mg vào buổi sáng trong 2 – 4 tuần nếu loét tá tràng hoặc 4 – 8 tuần nếu loét dạ ày. Trường hợp bệnh nặng có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch mỗi ngày một lần 40 mg đến khi người bệnh có thể uống lại được.
Lansoprazol
– Loét dạ dày: mỗi ngày uống 30 mg vào buổi sáng trong 8 tuần.
– Loét tá tràng: mỗi ngày uống 30 mg vào buổi sáng trong 4 tuần.
– Liều duy trì: 15 mg/ngày.
Rabeprazol
Mỗi ngày uống 20 mg vào buổi sáng trong 4 – 8 tuần nếu loét tá tràng hoặc 6 – 12 tuần nếu loét dạ dày. Lưu: các thuốc ức chế bơm proton bị phá huỷ trong môi trường acid nên phải dùng dưới dạng viên bao tan trong ruột. Khi uống phải nuốt nguyên cả viên với nước (không nhai, nghiền) và uống cách xa bữa ăn (tr dước khi ăn sáng, trước khi đi ngủ tối).
4. Các thuốc khác
4.1. Các muối bismuth
Được dùng dưới dạng keo subcitrat (trikalium dicitrato), subsalicylat
Các muối bismuth có tác dụng
– Bảo vệ tế bào niêm mạc dạ ày do làm tăng tiết dịch nhày và bicarbon at, ức chế hoạt tính của pepsin.
– Bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét, tạo chelat với protein, làm thành hàng rào bảo vệ ổ loét chống lại sự tấn công của acid và pepsin.
– Diệt Helicobacter pylori.
Khi dùng riêng, các muối bismuth chỉ diệt được H. pylori ở khoảng 20% người bệnh, nhưng khi phối hợp với kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton, có thể tới 95% người bệnh tiệt trừ được H. pylori. Vì thế bismuth được coi là thành phần quan trọng trong công thức phối hợp thuốc.
Bismuth dạng keo ít hấp thu qua đường uống (chỉ khoảng 1%) nên ít gây độc với liều thông thường. Nếu dùng liều cao hoặc dùng kéo dài có thể gây bệnh não.
Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc, suy thận nặng, phụ nữ có thai.
Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, nôn, đen miệng, đen lưỡi, đen phân (thận tr dọng ở người có tiền sử chảy máu đường tiêu hoá, vì dễ nhầm với đại tiện phân đen).
Chế phẩm: Bismuth subcitrat viên nén 120 mg
Uống mỗi lần 1 viên, ngày 4 lần vào 30 phút trước các bữa ăn và 2 giờ sau bữa ăn tối, hoặc mỗi lần uống 2 viên, ngày 2 lần vào 30 phút trước bữa ăn sáng và tối. Điều trị trong 4 – 8 tuần.
Không dùng để điều trị uy trì, nhưng có thể điều trị nhắc lại sau 1 tháng.
– Chế phẩm phối hợp ranitidin và muối bismuth: ranitidin bismuth citrat
Ở dạ ày raniti in bismuth citrat được phân ly t hành raniti in và bismuth, do đó có cả hai tác dụng của hợp chất bismuth và của ranitidin.
Uống mỗi lần 400 mg, ngày 2 lần trong 4 – 8 tuần nếu loét tá tràng hoặc 8 tuần nếu loét dạ dày lành tính. Không dùng điều trị duy trì.
4.2. Sucralfat
Sucralfat là phức hợp của nhôm hydroxyd và sulfat sucrose. Giống như bismuth, sucralfat ít hấp thu, chủ yếu có tác dụng tại chỗ.
Thuốc gắn với protein xuất tiết tại ổ loét, bao phủ vết loét, bảo vệ ổ loét khỏi bị tấn công bởi acid dịch vị, pepsin và acid mật. Ngoài ra, sucralfat còn kích thích sản xuất prostaglandin (E 2, I1,) tại chỗ, nâng pH dịch vị, hấp phụ các muối mật.
Thận trọng khi dùng ở người suy thận (tránh dùng khi suy thận nặng) do nguy cơ tăng nồng độ nhôm trong máu, phụ nữ có thai và cho con bú.
Ít gây tác dụng không mong muốn, chủ yếu là các rối loạn tiêu hoá.
Uống mỗi ngày 4,0g, chia làm 2 – 4 lần vào 1 giờ trước các bữa ăn và trước khi đi ngủ, trong 4 – 8 tuần. Sucralfat làm giảm hấp thu của nhiều thuốc, vì vậy phải uống các thuốc này trước sucralfat 2 giờ.
4.3. Misoprostol
Là prostaglandin E 1 tổng hợp, có tác dụng kích thích cơ chế bảo vệ ở niêm mạc dạ dày và giảm bài tiết acid, làm tăng liền vết loét dạ dày – tá tràng hoặc dự phòng loét dạ dày do dùng thuốc chống viêm không steroid.
Do hấp thu được và do máu nên gây nhiều tác dụng không mong muốn: buồn nôn, đầy bụng, khó tiêu, đau quặn bụng, tiêu chảy, chảy máu âm đạo bất thường, gây sẩy thai, phát ban, chóng mặt, hạ huyết áp. Chống chỉ định dùng misoprostol ở phụ nữ có thai (hoặc dự định có thai) và cho con bú. Thận trọng: bệnh mạch não, bệnh tim mạch vì nguy cơ hạ huyết áp.
Liều dùng
– Loét dạ dày – tá tràng: mỗi ngày 800 μg chia làm 2 – 4 lần vào bữa ăn và trước khi đi ngủ, trong 4 – 8 tuần.
– Dự phòng loét dạ dày – tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid: mỗi lần uống 200 μg, ngày 2 – 4 lần cùng với thuốc chống viêm không steroid.
5. Kháng sinh diệt Helicobacter pylori
Nếu đã xác định được sự có mặt của H – pylori trong loét dạ dày – tá tràng (bằng test phát hiện), phải
ùng các phác đồ diệt H. pylori để vết loét liền nhanh và tránh tái phát.
Phác đồ phổ biến nhất, đạt hiệu quả cao, đơn giản, sẵn có và chi phí hợp lý là phác đồ dùng 3 thuốc trong 1 tuần (one – week triple – therapy) gồm một thuốc ức chế bơm proton và 2 kháng sinh: amoxicilin với clari thromycin hoặc metroni azol. Phác đồ này diệt trừ được H. pylori trong hơn 90% trường hợp.
Giới thiệu một số phác đồ dùng 3 thuốc trong 1 tuần để diệt trừ H. pylori
Nếu ổ loét tái phát nhiều lần, ổ loét to, có nhiều ổ loét hoặc các trường hợp loét không đáp ứng với phác đồ 3 thuốc, dùng “phác đồ 4 thuốc trong 2 tuần” gồm thuốc ức chế bơm proton, muối bismuth và 2 kháng sinh.
Cũng có thể phối hợp tinidazol hoặc tetracyclin với các kháng sinh khác và thuốc ức chế bài tiết aci để diệt trừ H. pylori.