1. Tổng quan về bệnh Đại Tràng
>> Viêm đại tràng cấp… và mạn tính
>> Viêm đại tràng mạn tính người cao tuổi
Viêm đại tràng mạn là tình trạng tổn thương mạn tính của niêm mạc đại tràng, tổn thương có thể khu trú một vùng hoặc lan toả khắp đại tràng. Bệnh viêm đại tràng có đặc điểm là gây ra hiện tượng viêm, loét và rối loạn chức năng của đại tràng.
Hiện nay, bệnh viêm đại tràng đang có xu hướng tăng nhanh không chỉ ở nước ta mà các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh hiện nay khoảng 70-150 trường hợp/100.000 dân, và mỗi năm có khoảng thêm 5-12 trường hợp mới/100.000 dân mắc bệnh. Bệnh thường gặp nhiều nữ nhiều hơn nam, lứa tuổi phát bệnh chủ yếu: 15-35 tuổi.
Bệnh viêm đại tràng được phân loại thành viêm đại tràng cấp tính và mãn tính. Viêm đại tràng cấp tính là thường gặp do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc và gây ra các triệu chứng cấp như tiêu chảy hoặc gây lỵ. Viêm đại tràng cấp thường xuyên tái phát và gây ra viêm đại tràng mãn tính. Bệnh không dẫn đến tử vong nhưng gây ra tình trạng đau bụng, chướng hơi và rối loạn vận chuyển phân. Chính điểu này làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, bệnh nhân cảm thấy khó chịu, không dám ăn và không tập trung công việc. Nếu không phát hiện và điều trị, biến chứng gây ra có thể là ung thư đại tràng.
2. Nguyên nhân
>> Tìm hiểu về Amip và bệnh amip ở ruột
>> Thủ phạm gây viêm đại tràng mạn
>> Bệnh đại tràng chức năng – Nguyên nhân
– Do nhiễm khuẩn và ký sinh vật: Các loại vi khuẩn gây bệnh chứng lỵ (Shigella, Salmonella); nhiễm nguyên sinh động vật: (Amip, lamblia); nhiễm ký sinh trùng; nhiễm Clostridium difficile … có thể gây rối loạn tiêu hóa, gây viêm đại tràng cấp và mãn tính.
– Chế độ ăn uống, sinh hoạt: Ăn uống không điều độ, không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thức ăn, uống không phù hợp, các chất độc tố, chất kích thích rượu bia gây rối loạn và tổn thương niêm mạc đại tràng. Ăn nhiều chất béo, ít chất xơ sẽ gây táo bón và lâu ngày cũng dễ gây viêm loét đại tràng.
– Ít vận động, ngồi nhiều và nhịn đại tiện sẽ gây táo bón và lâu ngày sẽ gây tổn thương niêm mạc đại tràng.
– Viêm đại tràng thứ phát: Viêm đại tràng vô căn, Bệnh Crohn, Viêm đại tràng Collagene, Rối loạn vi khuẩn đường ruột, Hội chứng kém hấp thu, táo bón kéo dài.
– Các nguyên nhân khác: Cơ thể thiếu canxi, vitamin A, C, E và khoáng chất Se; nhiễm độc mãn tính; hoặc rối loạn thần kinh thực vật …
3. Triệu chứng
>> Ung thư đại tràng – biến chứng viêm loét đại tràng mạn tính
>> Dấu hiệu bạn bị viêm đại tràng co thắt
– Trướng bụng, đầy hơi khu tru dọc khung đại tràng, bệnh nhân luôn cảm thấy căng tức, khó chịu.
– Đau bụng:
+ Đau âm ỉ hoặc dữ dội theo từng cơn tùy nguyên nhân
+ Đau tăng sau khi ăn và trước khi đại tiện. Sau khi trung tiện hoặc đại tiện thì cơn đau giảm.
+ Đau thường xuất phát ở hai bên hố chậu hoặc hạ sườn trái và phải. Đau không cố định và thường lan theo dọc khung đại tràng.
+ Cơn đau dễ tái phát
– Rối loạn vận chuyển phân:
+ Ngày đi nhiều lần 2-6 lần hoặc ngược lại táo 2-3 ngày mới đi ngoài được
+ Bệnh nhân thường cảm thấy không thoải mái sau khi đại tiện, hay có cảm giác mót rặn muốn đi nữa.
+ Khi ăn các thức ăn lạ, mỡ là bắt phải đi ngoài. Có khi chưa ăn xong bữa đã phải đi ngoài.
+ Phân: hoặc lỏng nát, phân sống tơi, không thành khuôn, có thể kèm theo chất nhầy, lẫn máu, lờ lờ máu cá. Có khi phân lại khô và táo bón.
– Triệu chứng toàn thân: Rất thay đổi, tùy từng bệnh nhân và từng thể bệnh. Đa số bệnh nhân gầy sút, có thể thiếu máu. Tùy từng nguyên nhân có thể gây sốt hoặc không gây sốt.
4. Chuẩn đoán viêm đại tràng
>> Triệu chứng bệnh viêm đại tràng mạn
– Dựa vào tiền sử bệnh: bị kiết lị, các đợt viêm đại tràng cấp
– Dựa trên các triệu chứng lâm sàng (như đã trình bày trên). Ngoài ra cần chú ý tình trạng toàn thân, phát hiện các lỗ rò hậu môn, các biến chứng trong viêm mống mắt, các dấu hiệu bán tắc ruột
– Nội soi trực tràng hoặc soi đại tràng toàn bộ: Niêm mạc mất tính nhẵn bóng, sung huyết, phù nề mạch máu phát triển. Đây là dấu hiệu có giá trị chuẩn đoán nhất.
– Sinh thiết đại tràng thấy có sự xâm nhập tế bào viêm ở mức độ khác nhau.
– Xét nghiệm phân:
+ Có tế bào mủ
+ Có anbumin hoà tan.
+ Cấy phân tìm vi khuẩn gây bệnh.
– X-quang chụp khung đại tràng
+ Thay đổi về khẩu kính: hoặc giãn to hoặc co thất
+ Hình ảnh các chồng đĩa không còn rõ hoặc mất hẳn
+ Hình ảnh hai bờ chứng tỏ có sự xuất tiết
5. Thuốc điều trị
>> Điều trị viêm đại tràng
>> Trị bệnh viêm đại tràng do amip – Thuốc gì?
Nhận xét chung
Việc điều trị cũng thường kéo dài và khó khăn, cần kiên trì và cần phối hợp nhiều biện pháp. Nguyên tắc chung là không dùng thuốc kháng sinh, trừ trường hợp có bội nhiễm, không nên lạm dụng quá nhiều thứ thuốc, chú ý chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi thích hợp và quan trọng nhất là thoải mái về tinh thần.
a) Điều trị triệu chứng
– Nhóm thuốc điều trị tiêu chảy: Thuốc giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, nhóm bảo vệ niêm mạc đường ruột: giúp niêm mạc dạ dày, đường ruột giảm hấp thu độc chất vào cơ thể ( Actapulgite, Smecta, Sacolène…). Nhóm sát trùng đường ruột, nhóm thuốc cầm tiêu chảy Rease (Atropin + Diphenoxylat), Imodium (Loperamide)…
– Nhóm thuốc điều trị táo bón: Nên dùng thuốc loại ít tác dụng phụ (tạo khối, thẩm thấu, bơm hậu môn), nếu không cải thiện mới dùng thuốc trị táo bón loại kích thích là loại cho tác dụng mạnh nhưng có nhiều tác dụng phụ.
– Nhóm thuốc giảm đau: Dùng các thuốc chống co thắt loại hướng cơ như spasfon, spasmaverine, meteospsmyl, visceralgine, baralgine…
– Nhóm thuốc chống trướng bụng: Than hoạt, Carbophos, pepsane, meteospasmyl…
b) Điều trị nguyên nhân
Cần xác định nguyên nhân táo bón và điều trị theo nguyên nhân
Dùng kháng sinh chỉ trong một số trường hợp bệnh viêm đại tràng
– Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn và ký sinh vật
+ Các loại vi khuẩn gây bệnh chứng lỵ như Shigella, Salmonella: Điều trị nhóm kháng sinh quinolon (acid nalidixic, ofloxacin, ciprofloxacin).
+ Nhiễm nguyên sinh động vật Amip, lamblia: Metronidazol là thuốc được ưa chuộng vì diệt được cả thể kén, thể không hoạt động và thể lớn hoạt động.
+ Nhiễm ký sinh trùng: Sử dụng thuốc tẩy giun mebendazole, Albendazole, Pyrentel palmoate. Xổ giun định kỳ 6 tháng/1 lần.
+ Nhiễm vi khuẩn lao: Dùng thuốc chống lao theo nguyên tắc phối hợp các thuốc, như trong điều trị lao chung: Rifampyxin, Ethambutol, Isoniazid, Streptomixin. Điều trị tấn công 2-3 tháng, điều trị củng cố 12 – 18 tháng, tùy theo thể bệnh.
+ Viêm đại tràng màng giả Clostridium difficile: Điều trị kháng sinh metronidazole, vancomycin, bacitracin và bổ sung men tiêu hóa.
· Viêm đại tràng thứ phát
+ Viêm đại tràng vô căn: Điều trị bằng corticoid, salazopyrine hoặc mesalamine dùng toàn thân hoặc đặt vào hậu môn.
+ Bệnh Crohn: Điều trị thuốc metronidazole, corticoid,Azathiopirine, salazolpyrine hoặc mesalamine. Điều trị ngoại khoa khi có biến chứng.
+ Viêm đại tràng Collagene:
6. Chế độ ăn uống và sinh hoạt cho người bị viêm đại tràng
>> Ảnh hưởng chế độ ăn và bệnh viêm đại tràng
>> 4 yếu tố dinh dưỡng gây bệnh đại tràng
>> Thực phẩm cần tránh khi bị viêm loét đại tràng
– Chế độ ăn uống và sinh hoạt là một yếu tố quan trọng trong điều trị bệnh viêm đại tràng. Bệnh nhân cần phải sinh hoạt điều độ, chế độ ăn nhiều chất xơ đồng thời phải kiêng chất béo, chất kích thích, rượu bia và một số loại thuốc
+ Kiêng thức ăn sinh hơi nhiều như khoai lang, khoai mì…
+ Kiêng thức ăn và đồ uống gây kích thích: rượu, cà phê, thuốc lá, chocolate và các thức ăn gia vị: ớt cay, hạt tiêu…
+ Kiêng thức ăn nhiều cellulose khó tiêu như cam, xoài, mít.
+ Hạn chế mỡ: Tránh những thức ăn có hàm lượng dầu mỡ cao như món xào, rán, sốt.
+ Hạn chế ăn các thực phẩm có nhiều lactose như sữa, nhiều đường như quả ngọt, mật ong, nhiều sorbitol (có trong một số bánh kẹo ngọt) vì bệnh nhân có biểu hiện kém hấp thu các loại đường này, do đó ăn vào sẽ gây chướng bụng, đầy hơi và tiêu chảy.
– Tăng cường vận động, tập thể dục và tập dưỡng sinh thường xuyên nhằm tăng cường sức đề kháng và tăng co bóp đại tràng.
– Hạn chế ngồi lâu và nhịn đại tiện. Bệnh nhân nên rèn luyện thói quen đại tiện theo giờ nhất định trong ngày.
– Tránh căng thẳng và suy nghĩ nhiều
DS. Thanh Tú
Số điện thoại tư vấn: 043.995.3167