>> Ảnh hưởng bệnh viêm đại tràng tới thai nhi (Phần 2)
>> Điều trị viêm đại tràng
ẢNH HƯỞNG VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG TỚI THAI NHI
Hiện nay, bệnh viêm loét đại tràng (VLDT) đang có xu hướng tăng nhanh không chỉ ở nước ta mà các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh hiện nay khoảng 70-150 trường hợp/100.000 dân, và mỗi năm có khoảng thêm 5-12 trường hợp mới/100.000 dân mắc bệnh. Bệnh thường gặp nhiều nữ nhiều hơn nam, lứa tuổi phát bệnh chủ yếu: 15-35 tuổi. Đây là lứa tuổi sinh đẻ, nên bệnh nhân VLDT lo lắng về ảnh hưởng của bệnh tới khả năng sinh con.
Bệnh VLDT được phân loại thành viêm trực tràng và bệnh Crohn’s. Hình ảnh sau cho thấy sự khác nhau giữa các vị trí viêm của 2 bệnh:
1. Giới thiệu
Nếu bạn mắc chứng bệnh VLDT và mong muốn lập gia đình. Bạn sẽ rất lo lắng về ảnh hưởng của bệnh VLDT và thuốc điều trị tới khả năng mang thai và sức khỏe thai nhi.
Thông tin tốt cho phụ nữ VLDT vẫn có khả năng mang thai bình thường và thai nhi phát triển tốt. Những thông tin sau sẽ giúp bạn an tâm hơn trong quá trình mang thai.
2. Bệnh VLDT có ảnh hưởng tới khả năng thụ thai không?
Bệnh viêm trực tràng không làm giảm khả năng thụ thai của bạn, tuy nhiên nếu bạn đã từng phẫu thuật thì khả năng thụ thai giảm đi.
Nếu bạn mắc chứng bệnh Crohn’s thì khả năng thụ thai của bạn thấp hơn. Nguyên nhân là do viêm ở vùng bụng gây tắc nghẽn các ống dẫn trứng (từ buồng trừng đến tử cung) hoặc gây đau đớn khi quan hệ. Các thuốc giảm viêm (bác sỹ kê đơn) giúp tăng khả năng mang thai.
Nam giới điều trị 5-ASA sulphasalazine (Salazopyrin – Thuốc điều trị VLDT) làm giảm số lượng tinh trùng và dẫn đến vô sinh. Tác dụng không mong muốn này là tạm thời và sau khi ngưng thuốc, khả năng sinh con lại bình trường. Do đó, nam giới muốn sinh con có thể chuyển sang dùng những thuốc khác như mesalazine.
3. Nên bắt đầu mang thai khi các triệu chứng bệnh VLDT được kiểm soát
Đây là điều hoàn toàn đúng. Kiểm soát tốt các triệu chứng VLDT khi bắt đầu mang thai làm tăng cơ hội thai nhi khỏe mạnh (giống như người bình thường) và làm giản nguy cơ tái phát các đợt viêm cấp trong thai kỳ. Tuy nhiên nếu bạn bắt đầu mang thai khi VLDT vẫn còn trong giai đoạn viêm thì bạn cũng nên dừng thuốc. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sỹ và điều trị tốt trước khi bắt đầu mang thai.
4. Thuốc điều trị VLDT khi chuẩn bị mang thai
Không phải tất cả các trường hợp phải dừng thuốc hoặc thay đổi loại thuốc điều trị khi chuẩn bị mang thai. Trừ methotrexate, do có nguy cơ dị tật bẩm sinh. Điều quan trọng là kiểm soát bệnh trước và trong quá trình mang thai. Vì vậy, nếu hiện tại bạn đang đáp ứng tốt với thuốc điều trị, tốt hơn là bạn không nên thay đổi thuốc.
5. Có nên duy trì uống thuốc VLDT trong khi mang thai
Kiểm soát tốt bệnh viêm trực tràng hoặc Crohn’s trong quá trình mang thai là điều quan trọng. Một số bằng chứng đã chứng minh các triệu chứng VLDT gây nguy hiểm hơn là thuốc điều trị. Quyết định dùng thuốc hay không nên dùng trong thời kỳ mang thai rất khó khăn, do đó bạn nên trao đổi kỹ với bác sỹ về vấn đề này.
6. Độ an toàn của thuốc dành cho phụ nữ mang thai
a) Nhóm thuốc Amino salicylate (5-ASAs)
Sulphasalazine (Salazopyrin)
Mesalazine (Asacol, Ipocol)
Olsalazine (Dipentum)
Balsalazine (Colazide)
Những thuốc này được dùng ở phụ nữ mang thai trong nhiều năm và hiện nay thuốc vẫn được cho là an toàn. Thuốc ít qua nhau thai.
Nhóm thuốc này dùng điều trị duy trị và điều trị đợt tái phát. Nếu bạn đang dùng sulphasalazine, bạn nên uống bổ sung acid folic, mesalazine khá an toàn với liều lượng ít hơn 3g một ngày, nhưng liều cao hơn có thể ảnh hưởng chức năng thận của thai nhi.
Đối với nam giới dùng sulphasalazine nên chuyển sang dùng mesalamine. Sulphasalazine làm giảm khả năng sinh sản ở nam giới, nhưng điều này thường là tạm thời và có thể đảo ngược trong vòng 2-3 tháng ngưng thuốc. Ngoài ra, một nghiên cứu ở Leicestershire cho thấy nguy cơ bất thường ở trẻ tăng lên nếu bố dùng sulphasalazine.
Các thuốc còn lại của nhóm 5-ASA không có ảnh hưởng tới khả năng sinh sản ở nam giới.
b) Nhóm Corticosteroid
Prednisolone
Budesonide
Hydrocortisone
Những thuốc này được xem an toàn cho phụ nữ mang thai. Dạng thuốc thụt tháo và thuốc đạn có thể sử dụng trong 3 tháng cuối trừ khi bạn có nguy cơ sinh non.
c) Nhóm ức chế miễn dịch
• azathioprine (Imuran)
• 6-mercaptopurine (6-MP) (Purinethol)
Thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng như phần điều trị chính của VLDT. Mục đích của các thuốc này nhằm giảm đáp ứng miễn dịch, giảm viêm loét đại tràng. Tuy nhiên, hệ miễn dịch suy giảm làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Hiện vẫn chưa đánh giá chính xác ảnh hưởng của thuốc này tới phụ nữ mang thai do hạn chế số lượng nghiên cứu. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu rộng rãi ở Đan Mạch, phụ nữ bị VLDT nếu không điều trị các triệu chứng thì nguy cơ gây khuyết tật ở trẻ cao hơn so với dùng thuốc azathioprine hoặc 6-MP. Ngày càng có nhiều phụ nữ sinh con thành công trong khi dùng thuốc ức chế miễn dịch. Do đó, hầu hết các bác sĩ sẽ tư vấn nên tiếp tục sử dụng azathioprine và 6-MP trong thời kỳ mang thai, vì nguy cơ rủi ro nếu người mẹ không khỏe. Tuy nhiên, một số bác sĩ khuyên các phụ nữ nên dừng uống do chưa nhiều nghiên cứu về tác dụng của chúng. Mặc dù bác sĩ có thể cho bạn lời khuyên, nhưng quyết định này sẽ do bạn.
Tranh luận cuối cùng về Azathioprine và 6-MP liên quan đến nam giới. Khả năng sinh sản không bị ảnh hưởng, tuy nhiên người bố dùng thuốc ức chế miễn dịch làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh hoặc sẩy thai, đặc biệt nếu thuốc đã thực hiện trong 3 tháng trước khi thụ thai. Tuy nhiên người ta đang đặt câu hỏi về độ tin tưởng của nghiên cứu này.
· Ciclosporin
Đây là một loại thuốc ức chế miễn dịch rất mạnh trong đó có một tỷ lệ đáng kể các tác dụng phụ nghiêm trọng. Thuộc không gây bất kỳ tổn hại nào cho thai nhi song những rủi ro của phương pháp điều trị này gây ảnh hưởng tới chức năng gan, thận và thần kinh của người mẹ. Do đó, không nên dùng thuốc này điều trị trừ khi bệnh nhân đã bị nặng mà không đáp ứng với steroid. Thuốc thường được dùng để tránh phẫu thuật cắt bỏ đại tràng.
• Tacrolimus
Thuốc ức chế miễn dịch này tương tự như ciclosporin. Chỉ có một trường hợp duy nhất báo cáo phụ nữ mang thai uống tacrolimus điều trị viêm trực tràng. Bệnh của người phụ nữ này thuyên giảm và sinh em bé khỏe mạnh.
• Methotrexate
• Mycophenolate mofetil
Không nên dùng methotrexate hoặc dùng Mycophenolate mofetik trong thời kỳ mang thai hoặc khi cố gắng để thụ thai vì gây nguy cơ dị tật bẩm sinh. Nam giới và phụ nữ dùng các loại thuốc này nên lựa chọn các phương pháp tránh thai tin cậy. Cặp vợ chồng nên dùng biện pháp tránh mang thai nếu một trong hai người đã uống methotrexate hoặc mycophenolate mofetil trong vòng 3-12 tháng hoặc theo tư vấn của bác sĩ. Nếu bạn thụ thai trong thời gian này, bạn cần sự tư vấn bác sỹ liệu có nên chấm dứt thai kỳ vì nguy cơ nghiêm trọng cho em bé. Nếu không muốn chấm dứt thai nhi, bạn nên điều trị liều cao acid folic trong thời gian còn lại của thai kỳ để giảm nhẹ các nguy cơ.
d) Kháng sinh
• Metronidazole
• Ciprofloxacin
Cách tốt nhất nên tránh dùng thời kỳ mang thai, có thể lựa chọn những thuốc khác thay thế tốt hơn để kiểm soát bệnh. Nhưng nếu bạn lỡ uống bạn cũng không nên quá lo lắng vì chưa có bằng chứng về gây dị tật ở những thuốc này.
e) Biologics – Anti – TNFα antibodies
· Infliximab (Remicade)
• Adalimumab (Humira)
Nhóm thuốc tương đối mới này ảnh hưởng đến quá trình miễn dịch và được sử dụng trong các trường hợp nghiêm trọng của bệnh Crohn, khi các loại thuốc khác không đáp ứng. Trong quá trình uống thuốc này, bệnh nhân nên tránh mang thai. Cả hai vợ chồng nên tiếp tục tránh thai ít nhất 6 tháng sau khi dừng uống Infliximab, Adalimumab. Các nghiên cứu khoảng hơn 100 phụ nữ dùng Infiximab trong thai kỳ hoặc chuẩn bị mang thai cho thấy thai nhi vẫn an toàn. Hiện vẫn chưa có đủ bằng chứng về sự an toàn của infliximab trong thời kỳ mang thai. Infliximab đi qua nhau thai trong ba tháng cuối của thai kỳ nhưng không có đủ bằng chứng về bất kỳ tác dụng trên trẻ sơ sinh. Đã có một số phụ nữ mắc bệnh Crohn sinh con thành công khi uống với Adalimumab nhưng bằng chứng vẫn bị giới hạn.
f) Thuốc chống tiêu chảy
• Diphenoxylate (Lomotil)
• Loperamide (Imodium, Arret)
Những loại thuốc này không được khuyến khích sử dụng trong thai kỳ. Hiện cũng chưa khẳng định được những thuốc đó có đi qua nhau thai hay không.
• Cholestyramin (QUESTRAN)
Loại thuốc này có muối mật mà có thể điều trị tiêu chảy liên quan đến phẫu thuật của Crohn, an toàn trong thời kỳ mang thai.
g) Thuốc trị co thắt
• Hyoscine butylbromide (Buscopan)
Đây là thuốc OTC, nên tránh trong thời kỳ mang thai.
7. Chế độ dinh dưỡng
Một số bệnh nhân đặc biệt Crohn cung cấp thức ăn lỏng với mục đích điều trị. Chế độ ăn này an toàn trong thời kỳ mang thai hỗ trợ điều trị bệnh hoặc là thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng.
8. Có cần thiết kiểm tra bệnh VLDT trong quá trình mang thai không?
Nếu bệnh VLDT bùng phát trong thời kỳ mang thai, bạn nên đi kiểm tra. Điều quan trọng là bạn phải trao đổi kỹ với bác sỹ trước khi làm bất cứ xét nghiệm nào. Thông thường có thể thực hiện nội soi đại tràng sigma, trực tràng sinh thiết, siêu âm, MRI, nội soi và nội soi đại tràng trong thời kỳ mang thai.
Kiểm tra liên quan tia X và bức xạ thông thường nên tránh phụ nữ mang thai trừ khi tuyệt đối cần thiết. Điều này bao gồm chụp CT.
9. Trong trường hợp nào nên phẫu thuật khi đang mang thai?
Phẫu thuật là rất hiếm khi chỉ định trong thời kỳ mang thai, nhưng đôi khi cũng có những trường hợp, phẫu thuật là lựa chọn duy nhất. Trong những trường hợp này, nguy cơ dị tật cho thai nhi ít hơn so với nếu không tiến hành phẫu thuật.
(Còn nữa)
DS. Thanh Tú
10.