Mục tiêu chung vẫn như cũ 140/80 mm Hg ở phần lớn bệnh nhân. Tuy nhiên có thay đổi về lời khuyên cho những người có thêm bệnh khác, thí dụ huyết áp mục tiêu là 130/80 mm Hg cho người bệnh tim mạch và tiểu đường.
Nếu có thể được, tất cả bệnh nhân kể cả những người điều trị bằng thuốc, cần phải thay đổi lối sống để hạ huyết áp, để kiểm soát những yếu tố nguy hiểm khác, và giảm số liều thuốc hạ huyết áp cần thiết. Để giảm nguy cơ sinh cao huyết áp, biện pháp thay đổi lối sống cũng được khuyên cho người huyết áp cao trong mức bình thường và có thêm yếu tố nguy cơ khác.
* Thay đổi lối sống thường được chấp nhận rộng rãi để giảm huyết áp và nguy cơ tim mạch gồm bỏ hút thuốc, giảm cân, giảm uống nhiều rượu, vận động thể dục, giảm ăn muối, tăng ăn rau quả và giảm chất béo bảo hòa và chất béo toàn phần. Phần này phải được hỗ trợ bằng hành vi và những người chuyên môn và củng cố đều đặn.
* Tuân thủ lâu dài thay đổi lối sống là thấp và đáp ứng huyết áp biến đổi cao độ, nên bệnh nhân dùng biện pháp không phải thuốc phải được theo dõi sát và bắt đầu điều trị bằng thuốc khi cần.
* Cái lợi chính điều trị cao huyết áp liên quan đến giảm huyết áp. Năm nhóm thuốc trị bệnh cao huyết áp dùng 1 mình hay kết hợp để bắt đầu và điều trị duy trì là thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc đối kháng calcium, thuốc chống men chuyển (ACE-I), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin ARB, và beta-blocker.
* Beta-blocker, nhất là khi dùng với thuốc lợi tiểu thiazide, không được dùng cho bệnh hội chứng chuyển hóa hay có nguy cơ cao bệnh tiểu đường.
Nhiều bệnh nhân cần dùng hơn 1 món thuốc, do đó nhấn mạnh thuốc hang đầu là vô ích. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp có chứng cứ nên dùng một nhóm thuốc nào đó cho bắt đầu điều trị hoặc cho điều trị kết hợp.
Yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn 1 món thuốc đặc biệt hay 1 kết hợp gồm kinh nghiệm trước đó với bệnh nhân cho 1 thuốc nào đó; tác dụng của thuốc lên các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân này; hiện hữu 1 cơ quan bị hư hại, lâm sàng bệnh tim mạch, bệnh thận hay bệnh tiểu đường; msu75 hiện diện của bệnh khác giới hạn sử dụng 1 lớp thuốc nào đó; có khả năng tương tác với thuốc đang dùng cho bệnh khác; tốn kém, tác dụng nghịch; tác dụng hạ huyết áp kéo dài trong 24 giờ, và dùng ngày 1 lần giúp bệnh nhân tuân thủ.
Bất kể thuốc nào được dùng, đơn trị (chỉ dùng 1 món thuốc) đạt huyết áp mục tiêu chỉ một số giới hạn bệnh nhân, và phần lớn bệnh nhân cần kết hợp nhiều món thuốc. Điều trị bắt đầu có thể là đơn trị hay kết hợp 2 món thuốc ở liều thấp, sau đó sẽ tăng dần liều lên nếu cần thiết. Kết hợp 2 món thuốc liều thấp được chọn như là điều trị khởi đầu khi huyết áp ở bậc 2 hay bậc 3 và tổng số nguy cơ tim mạch là cao hay rất cao.Kết hợp cố định 2 món thuốc sẽ đơn giản hóa liều điều tri và giúp tuân thủ.
Điều trị cao huyết áp: thuốc ưa chuộng theo hướng dẫn Euro:
Cơ quan hư hai |
Điều trị |
Lớn tâm thất trái
|
Thuốc chống men chuyển, thuốc kháng calcium, ARB
|
Xơ vữa động mạch không triêu chứng
|
Thuốc kháng calcium, thuốc chống men chuyển
|
Microalbumin niệu
|
Thuốc chống men chuyển, ARB
|
Thận rối loạn
|
ACE-I, ARB
|
Sự cố lâm sàng |
|
Bệnh sử đột quỵ
|
Dùng bất cứ thuốc hạ huyết áp nào
|
Bệnh sử nhồi máu cơ tim
|
Beta-blocker, ACE-I, ARB |
Đau thắt ngực |
Beta-blocker, CCB (đối kháng calcium) |
Suy tim |
Thuốc lợi tiểu, beta-blocker, ACE-I, ARB, thuốc kháng aldosterone |
Rung nhĩ |
|
– tái phát |
ARB, ACE-I |
– Tồn tại vĩnh viễn |
Beta-blocker,thuốc kháng calcium không phải hydropyridin |
Suy thận giai đoạn chót, protein niệu |
ACE-I, ARB, thuốc lợi tiểu quai |
Bệnh động mạch ngoại vi |
Thuốc kháng calcium |
Tình trạng bệnh |
|
ISH (người cao tuổi) |
Thuốc lợi tiểu, thuốc kháng calcium |
Hội chứng chuyển hóa |
ACE-I, ARB, thuốc kháng calcium
|
Bệnh tiểu đường
|
ACE-I, ARB
|
Có thai
|
Thuốc kháng calcium, methyldopa, beta-blocker
|
Da đen gốc Phi châu
|
Thuốc lợi tiểu, thuốc kháng calcium
|
ACE-I : thuốc chống men chuyển
ARB: thuốc chẹn thụ thể angiotensin
CCB: thuốc kháng calcium, chẹn kênh calcium
ISH (Icteric Serum Hepatitis): Viêm gan huyết thanh vàng da
Dược sĩ Lê-văn-Nhân