Lithi trong y tế và đời sống

Lithi trong y tế và đời sống

Lithi (lithium), ký hiệu nguyên tố Li, số hiệu nguyên tử: 3 trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (của Mendeleep: 1834-1907), có khối lượng nguyên tử: 6,94, có nhiều ứng dụng trong y tế và đời sống, được coi là nguyên tố của tương lai.

Trong y tế

Lithi được dùng dưới dạng muối carbonat, acetat, citrat, gluconat, sulfat. Lihtium carbonat có khá nhiều tên biệt dược: camcolit, eskalith, liskonum, pfi-lithium, teralithe…, có trong danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhưng không có trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam (1999), chỉ có bác sĩ chuyên khoa mới được chỉ định dùng. Thuốc có nhiều dạng bào chế:

– Viên nén hoặc viên nang cứng, viên giải phóng chậm. Ngoài ra còn có dạng ống thuốc và sirô.

Tác dụng: ổn định rối loạn tâm thần, chống thao cuồng, điều hoà tính khí. Lithi có hiệu quả phòng ngừa cả 2 pha hưng cảm và trầm cảm của bệnh hưng cảm-trầm cảm đơn cực hoặc lưỡng cực. Ngoài tác dụng phòng bệnh, nó còn dùng để điều trị trong các trường hợp hưng cảm. Cơ chế tác dụng còn chưa xác định chính xác. Lithi hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống.

Thường được chỉ định: chống thao cuồng cấp nhẹ. Phòng các u sầu thao cuồng.

Chống chỉ định: – Người có bệnh tim mạch, thận nặng, suy tuyến giáp, rối loạn cân bằng Na+, trẻ em dưới 15 tuổi, người đang cho con bú.

– Thận trọng dùng cho người cao tuổi tăng huyết áp, nhược cơ, động kinh, có biến đổi trên điện tâm đồ, người đang ăn hạn chế muối (làm tăng tải hấp thu ở thận nên tạo nồng độ độc trong máu, phụ nữ có thai vì lithi có thể gây nhiễm độc cho thai nhi, ảnh hưởng đến tuyến giáp và tim). Người bệnh cần được thông báo kỹ về các trường hợp nhiễm độc và được dặn phải thông báo ngay cho thầy thuốc khi nghi ngờ: điều trị dài bằng lithi có thể làm hại và suy thận.

– Lithi gây ảnh hưởng đến khả năng lao động trí óc và chân tay (thận trọng khi lái xe và vận hành máy).

Nếu có những biểu hiện sau, cần báo ngay cho thầy thuốc biết để xử lý:

– Đái nhiều, khát nhiều… biểu hiện mất nước.

– Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, run rẩy, mất điều hoà dù nhẹ, buồn ngủ, yếu cơ, ra mồ hôi nhiều.

Tác dụng phụ thường gặp: mệt mỏi, ngủ lịm, mất nước, phù nề, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, ảo giác, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, run tay, rụng tóc, khô da và miệng, đái nhiều, bất lực, mắt nhìn mờ.

Cách dùng:

Viên giải phóng chậm không được nhai hoặc bẻ. Điều trị đầu tiên phải được thực hiện tại bệnh viện là nơi có điều kiện giám sát nồng độ lithi trong huyết thanh. Thường trước khi cho dùng thuốc cần khám nghiệm chức năng thận, protein niệu, test thụ thai, ion đồ máu, thử máu, khám tim, glucose huyết lúc đói.

Dùng thuốc cần tránh uống rượu, nước giải khát có rượu. Không nên ngưng thuốc trừ khi đã dùng được ít nhất 1 năm và chỉ nên dùng từ 3-5 năm nếu thầy thuốc thấy vẫn còn có ích lợi.