Nhóm thuốc 5-ASA điều trị viêm loét đại tràng

Nhóm thuốc 5-ASA điều trị viêm loét đại tràng

>> Phương pháp điều trị bệnh viêm đại tràng

>> Điều trị viêm đại tràng

Trước đây, viêm loét đại tràng không thể chữa khỏi bằng thuốc. Mục tiêu điều trị bằng thuốc nhằm :1) làm thuyên giảm bệnh, 2) duy trì giai đoạn lui bệnh, 3) Giảm tối đa tác dụng phụ của điều trị, và 4) Cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều trị viêm loét đại tràng bằng thuốc là giống nhau, thế nhưng nó không giống như điều trị bệnh Crohn”s . Thuốc điều trị viêm loét đại tràng bao gồm: 1) kháng viêm có thành phần như 5-ASA ,corticosteroids toàn thân, corticosteroids tại chỗ, và 2) Thuốc ức chế miễn dịch. Trong bài viết này, chúng tôi muốn giới thiệu thuốc kháng viêm 5-ASA .

Thuốc kháng viêm làm giảm tình trạng viêm loét ở đại tràng cũng tương tự như thuốc trị viêm khớp. Thuốc khàng viêm thường được sử dụng trong viêm loét đại tràng là: Sulfasalazine (Azulfidine), olsalazine (Dipentum), và mesalamine (Pentasa, Asacol, Rowasa ), tiếp xúc trực tiếp với mô viêm, được sắp xếp theo hiệu quả tác dụng.

Dược chất 5-ASA (5-aminosalicylic acid) có cấu tạo hóa học giống aspirin. Aspirin (acetylsalicylic acid) được sử dụng nhiều năm để điều trị viêm khớp, viêm bao hoạt dịch và dây chằng. Tuy nhiên aspirin không có tác dụng trong điều trị viêm loét đại tràng. Mặt khác, 5-ASA cũng có hiệu quả trong điều trị viêm loét đại tràng nếu thuốc ngấm trực tiếp vào lớp niêm mạc đại tràng bị viêm.

Các dạng thuốc thụt tháo (bơm vào trực tràng) chứa dung dịch 5-ASA có tác dụng trong điều trị viêm bên trong và gần trực tràng (viêm loét trực tràng và viêm loét đại tràng xích-ma). Tuy nhiên dung dịch này không thể tới được viêm đại tràng đoạn xa. Do đó bệnh nhân viêm loét đại trang thường dùng 5-ASA. Nhược điểm của thuốc dùng qua đường uống là tác dụng của thuốc kém do bị hấp thu tại dạ dày và ruột non. Để khắc phục tình trạng này, các nhà khoa học đã biến đổi cấu trúc hóa học của 5-ASA nhằm tránh sự hấp thu của dạ dày và phần ruột phía trên. Các thuốc này bao gồm là sulfasalazine (Azulfidine), mesalamine (Pentasa, Asacol), và olsalazine (Dipentum). 

1.           Sulfasalazine (Azulfidine) :  

Sulfasalazine (Azulfidine) đã được sử dụng thành công trong nhiều năm, trong giai đoạn lui bệnh ở bệnh nhân bị viêm loét đại tràng mức độ từ nhẹ đến vừa, gồm giảm triệu chứng viêm đại tràng, giảm triệu chứng đau bụng, tiêu chảy, và giảm chảy máu đại tràng. Sulfasalazine có thể dùng dài ngày trong suốt thời gian duy trì.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 500 mg, viên bao tan trong ruột 500 mg.

Ðạn trực tràng 500 mg.

Hỗn dịch uống 250 mg/5 ml.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Sulfasalazine có tác dụng chống viêm tại chỗ và kháng khuẩn. Sulfasalazine làm thay đổi kiểu cách tổ chức trong hệ vi sinh vật đường ruột, làm giảm Clostridium và E. coli trong phân, ức chế tổng hợp prostaglandin là chất gây ỉa chảy và tác động đến vận chuyển chất nhầy, làm thay đổi sự bài tiết và hấp thu các dịch và các chất điện giải ở đại tràng và/hoặc ức chế miễn dịch.

Tác dụng phụ thường gặp nhất của sulfasalazine là do phân tử sulfapyridine. Những tác dụng phụ này bao gồm: buồn nôn, ợ hơi, nhức đầu, thiếu máu, nổi mẫn đỏ da,  và hiếm hơn là viêm gan và viêm thận. Ở đàn ông,  sulfasalazine có thể làm giảm số lượng tinh trùng. Giảm số lượng tinh trùng có hồi phục, tức là số lượng tinh trùng sẽ trở về bình thường khi ngưng điều trị sulfasalazine hoặc thay đổi thuốc 5- ASA khác.

Lơị ích của sulfasalazine thường liên quan đến liều dùng. Tuy nhiên, dùng sulfasalazine liều cao có thể cần thiết để làm thuyên giảm bệnh.  Một số bệnh nhân không thể dung nạp khi dùng liều cao vì buồn ói, khó chịu bao tử. Để giảm triệu chứng khó chịu này, người ta thường uống sulfasalazine sau hoặc trong khi ăn. Một số bệnh nhân cảm thấy dễ chịu khi uống Azulfidine-EN (một loại có tác dụng bảo vệ tan trong ruột của sulfasalazine). Dạng này giúp giảm cảm giác khó chịu bao tử. Loại 5-ASA mới, trong thành phần không có chứa sulfapyridine, có tác dụng phụ ít hơn sulfasalazine.

Tương tác thuốc

     Khả dụng sinh học của digoxin bị giảm khi dùng đồng thời với sulfasalazin. Sulfasalazin ức chế sự hấp thu, ngăn cản chuyển hóa của acid folic nên có thể dẫn đến giảm nồng độ acid folic trong huyết thanh. Khi điều trị với sulfasalazin, cần bổ sung acid folic.

Các thuốc chống đông, các thuốc chống co giật hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường có thể bị đẩy ra khỏi vị trí gắn protein và/hoặc chuyển hóa của các thuốc này có thể bị ức chế bởi các sulfonamid dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc độc tính. Cần phải điều chỉnh liều trong và sau khi điều trị bằng sulfasalazin.
Dùng đồng thời với các thuốc gây tan máu có thể làm tăng khả năng gây độc của thuốc.
Hiệu lực của methotrexat, phenylbutazon, sulfinpyrazon có thể tăng lên khi dùng đồng thời với sulfonamid vì thuốc có thể bị đẩy ra khỏi vị trí liên kết với protein.

2. Mesalamine

a)          Biệt dược Asacol

Asacol là dạng viên nén chứa mesalamine được bao bởi lớp acrylic resin. Do được bao bởi lớp polyme này, nên mesalamine tránh bị hấp thu ở dạ dày và ruột non. Khi thuốc đến được đoạn cuối hồi tràng và ruột già, lớp bao ngoài sẽ tan ra, phóng thích 5-ASA vào trong đại tràng.

Asacol có tác dụng giảm triệu chứng ở bệnh nhân bị viêm loét đại tràng mức độ nhẹ đến vừa. Thuốc cũng có tác dụng khi dùng lâu dài trong giai đoạn duy trì. Liều khuyến cáo của Asacol ở giai đoạn khởi đầu là 2 viên 400-mg, 3 lần mỗi ngày (tức 2,4 g mỗi ngày). Giai đoạn duy trì là 2 viên Asacol hai lần mỗi ngày (1.6 grams mỗi ngày).  Đôi khi, giai đoạn duy trì dùng liều cao hơn.

Giống như Azulfidine, lợi ích của Asacol tuỳ thuộc vào liều dùng. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với Asacol liều 2,4 g mỗi ngày, thì tăng liều đến 3.6 gram mỗi ngày( đôi khi dùng liều cao hơn ) để giảm triệu chứng. Nếu bệnh nhân đáp ứng kém với liều cao Asacol, khi đó nên dùng xen kẽ với thuốc corticosteroids.

b)          Biệt dược Pentasa

Pentasa là viên nang chứa mesalamine, dạng phóng thích chậm. Giống với Asacol, nó thuộc nhóm sulfa  tự do. Thuốc sẽ được phóng thích chậm vào trong ruột. Tuy nhiên, không giống như Asacol giải phóng mesalamine tại dạ dày, Pentasa được phóng thích vào ruột non cũng tốt như vào đại tràng. Tuy nhiên, Pentasa  có thể có tác dụng trong điều trị viêm ruột non và đại tràng. Hiện nay, Pentasa thích hợp cho điều trị bệnh Crohn’s mức độ nhẹ đến vừa kể cả ruột non. Pentasa  còn được sử dụng trong giai đoạn lui bệnh ở một số bệnh nhân viêm loét đại tràng mức độ nhẹ đến vừa.

c)           Biệt dược Rowasa (Dùng bằng đường thụt tháo)

Rowasa chứa mesalamine dạng bơm có tác dụng trong điều trị viêm loét trực tràng và đại tràng xích-ma. Mỗi gói Rowasa có chứa 4 gram mesalamine/ 60 ml dịch. Thuốc này được đưa vào hậu môn lúc đi ngủ, giữ thuốc suốt đêm.

Rowasa cũng có dạng thuốc đạn để đặt vào hậu môn dành cho điều trị viêm loét trực tràng khu trú. Mỗi viên nhét hậu môn có chứa 500 mg mesalamine, dùng 2 lần mỗi ngày.

Trong khi đó một số bệnh nhân cải thiện triệu chứng rõ sau vài ngày điều trị bằng Rowasa, thời gian điều trị là từ 3-6 tuần. Một vài bệnh nhân có thể cần điều trị lâu hơn mới có kết quả tốt. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với Rowasa, thì có thể kết hợp với một 5-ASA khác (như Asacol) . Một số nghiên cứu đã được báo cáo cho thấy hiệu quả điều trị viêm loét trực tràng và đại tràng xích-ma tăng lên khi dùng một loại 5-ASA đường uống với Rowasa dạng bơm qua hậu môn. Dùng 5-ASA  đường uống cũng được sử dụng để điều trị duy trì giai đoạn lui bệnh của viêm loét trực tràng và đại tràng xích-ma.

Lựa chọn khác cho bệnh nhân kém đáp ứng với Rowasa hay không sử dụng được Rowasa là bơm dung dịch cortisone(Cortenema) vào trong hậu môn. Cortisone là một corticosteroid có tính kháng viêm. Dùng corticosteroids lâu ngày bằng đường uống có nhiều tác dụng phụ trầm trọng. Cortenema là loại corticosteroid dùng tại chỗ, thuốc ít được hấp thu vào cơ thể hơn so với dùng bằng đường uống, nên ít có tác dụng phụ hơn.

3. Olsalazine (Dipentum)

Olsalazine (Dipentum) thuộc nhóm 5-ASA, gồm hai phân tử gắn với nhau. Sự gắn kết của phân tử 5-ASA, giúp thuốc đi không bị hấp thu tại dạ dày và ruột non. Khi thuốc đến hồi tràng và ruột già nhờ có vi khuẩn sẽ tách hai phân tử và được hấp thu tại đại tràng. Olsalazine được sử dụng trong điều trị viêm loét đại tràng và duy trì trong giai đoạn lui bệnh. Một tác dụng phụ thường gặp của olsalazine là tiêu chảy tiết dịch (tiêu chảy do ruột tiết dịch quá mức). Tiêu chảy xảy ra ở 5-10% bệnh nhân dùng thuốc này, và đôi khi tiêu chảy có thể nặng nề.

Số điện thoại tư vấn: 043.995.3167