1. SINH LÝ VỀ GAN
>> Vai trò của lá gan trong cơ thể
>> Vai trò của lá gan trong cơ thể
Gan là một trong những cơ quan lớn nhất của cơ thể, là cơ quan có tính chất sinh mạng. Ở gan diễn ra nhiều quá trình chuyển hóa phức tạp và rất nhạy cảm với tình trạng hoạt động chung của cơ thể.
a) Chức năng gan
– Chức năng chống độc: Gan được xem là hàng rào chắn của cơ thể, ngăn các sản phẩm độc hại thâm nhập vào qua đường tiêu hoá, đồng thời làm giảm độc tính và thải trừ một số chất cặn bã do chuyển hoá trong cơ thể tạo nên.
Gan chống độc bằng cơ chế: Thải trừ qua đường mật hoặc bằng các phản ứng hóa học khử độc của gan.
– Chức năng chuyển hóa:
+ Chuyển hóa glucid: dự trữ glucid và điều hòa đường máu.
+ Chuyển hóa protid: tổng hợp globulin, fibrinogen, nhiều yếu tố đông máu và nhiều men quan trọng của cơ thể => Do đó khi suy CN gan sẽ làm giảm protein máu (nhất là albumin) và thiếu một số men quan trọng, dẫn đến phù thiểu dưỡng và rối loạn chuyển hoá chất, rối loạn cơ chế đông máu.
+ Tổng hợp acid amin: gan có hai loại men chuyển amin quan trọng là GPT (glutamat-pyruvat-transaminase) và GOT (glutamat-oxaloaxetat-transaminase) => Đánh giá men gan nhằm theo dõi chức năng gan.
+ Chuyển hóa lipid (mỡ máu): Các acid béo đến gan phần lớn được tổng hợp thành tryglycerid, photpholipid, cholesterol este. Từ các chất này gan tổng hợp nên lipoprotein và đưa vào máu để vận chuyển đến các tổ chức, tế bào của khắp cơ thể => Trong các lipoprotein nếu tăng VLDL và LDL là có nguy cơ vữa xơ đ/mạch; tăng HDL có tác dụng ngăn ngừa vữa xơ động mạch.
– Chức năng tạo mật: Mật là sản phẩm bài tiết của tế bào gan. Sau khi bài tiết, mật theo các ống mật vi ti đổ vào ống mật ở khoảng cửa. Từ đây, mật theo ống gan phải và ống gan trái đổ vào ống mật chung rồi theo ống túi mật đi đến chứa ở túi mật.
– Chức năng tạo máu và dữ trữ máu: Gan là nơi sản xuất các protein cần thiết cho sự tổng hợp hồng cầu như globin, các lipoprotein, phospholipid; dự trữ một lượng lớn vitamin B12, acid folic và sắt dưới dạng ferritin. Ở gan cũng có hệ thống xoang mạch rộng lớn chứa dự trữ khoảng 500 ml máu.
b) Giải phẫu gan
– Gan người trưởng thành thường nặng 1,4 – 1,6 kg, mềm, có màu đỏ sẫm. Gan nằm ngày dưới cơ hoành (hoành cách mô) ở phần trên, bên phải của ổ bụng. Gan nằm về phía bên phải của dạ dày (bao tử) và tạo nên giường túi mật.
– Gan là một trong số ít nội tạng của cơ thể có khả năng tái tạo lại một lượng nhu mô bị mất. Nếu khối lượng gan mất dưới 25% thì gan có thể tái tạo hoàn toàn. Điều này là do tế bào gan có thể phân đôi thành hai tế bào gan).
c) Đánh giá chức năng gan
– Men gan: Có 4 men gan khác nhau được đưa vào trong các xét nghiệm thông thường. . Khi các men này tăng lên có thể biểu hiện của bệnh gan.
+ Aspartate aminotransferase (AST hoặc SGOT) : 0-40 IU/l
+ Alanine aminotransferase (ALT hoặc SGPT): 0-45 IU/l
+ Phosphate kiềm (AP): khoảng 35-115 IU/l
+ Gamma-glutamyl transferase (GGTP): khoảng 3-60 IU/l
– Xét nghiệm: Bilirubin, Protein gan, Albumin, Thời gian Prothrombin, globulin miễn dịch ….
– Siêu âm; chụp cắt lớp và cộng hưởng từ…
2. CÁC BỆNH LÝ VỀ GAN
>> Tổng quan viêm gan B
>> Tổng quan xơ gan
– Viêm gan
Viêm gan là tổn thương tại gan với sự có mặt của các tế bào bị viêm trong mô gan. Tình trạng bệnh có thể là tự khỏi hoặc có thể phát triển tới việc gây sẹo tại gan.
Viêm gan cấp tính là khi bệnh chỉ kéo dài dưới 6 tháng, còn viêm gan mãn tính là khi bệnh kéo dài hơn.
Hầu hết các trường hợp tổn thương gan trên thế giới là do một nhóm các virus, được gọi là các virus viêm gan A, B, C, D, E, G. Một số nguyên nhân khác như do chất độc (tiêu biểu là rượu), các nhiễm trùng khác, hoặc từ quá trình tự miễn dịch.
– Gan nhiễm mỡ (do rượu hoặc không do rượu)
Gan nhiễm mỡ là khi tế bào gan tích tụ quá nhiều chất béo, to lên, trơn láng và có màu nhạt hơn bình thường. Nếu chất béo (phần lớn là triglyceride) tích tụ quá 5% trọng lượng gan được xem là gan nhiễm mỡ.
Nguyên nhân thường gặp nhất của gan nhiễm mỡ là do nghiện rượu, béo phì và tiểu đường. Một số nguyên nhân khác như rối loạn biến dưỡng bẩm sinh; do một số thuốc như corticoide, aspirin, tetracyeline, valproic acid, tamoxifene (trị ung thư vú), amiodarome (trị tim loạn nhịp); có thai; hội chứng Reye; mổ nối ruột non…
Do đó gan nhiễm mỡ được phân thành hai loại: gan nhiễm mỡ do rượu vầ gan nhiễm mỡ không do rượu.
– Xơ gan
Xơ gan là một bệnh gạn mạn tính được đặc trưng bởi sự thay thế mô gan bằng mô xơ, sẹo và sự thành lập các nốt tân sinh dẫn đến mất chức năng gan. Các nguyên nhân thường gây ra xơ gan bao gồm nghiện rượu, viêm gan siêu vi B và C, và bệnh gan nhiễm mỡ.
– Ung thư:
+ Ung thư tế bào gan nguyên phát: Trên 80% ung thư gan là ung thư tế bào gan nguyên phát, ung thư này xảy ra ở nam gấp đôi nữ và thường gặp ở tuổi trên 50 . Ung thư tế bào gan nguyên phát bắt đầu xảy ra từ tế bào gan. Người ta chưa biết chính xác nguyên nhân nhưng viêm gan do siêu vi mãn tính, xơ gan là yếu tố nguy cơ ung thư gan nguyên phát.
+ Ung thư di căn gan: Ung thư xuất phát từ tế bào của các phần khác của cơ thể lan đến gan . Ung thư di căn gan có thể từ: ung thư đường tiêu hóa, vú , phổi, ung thư tủy…..Tùy theo cơ quan nào di căn đến gan mà gọi tên , ví dụ từ ung thư phổi thì gọi là ung thư gan thứ phát do di căn từ ung thư phổi.
– Ngoài ra còn có một số bệnh khác: nhiễm huyết sắc tố, bệnh Wilson, Hội chứng Budd-Chiari, …
3. TÁC NHÂN GÂY BỆNH
a) Virus viêm gan
>> Viêm gan do virus
>> Con đường lây nhiễm viêm gan B
Viêm gan siêu vi là môt trong những bênh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới do 6 loại virus gây viêm gan : A, B ,C ,D ,E và G, phổ biến và nguy hiểm nhất là siêu vi B và C. Khoảng 2 tỷ người trên thế giới có bằng chứng đã hoặc đang nhiễm virus viêm gan B và 350 triệu người mang virus này mãn tính.
+ Virus viêm gan A lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa do thức ăn và nước uống bị hoại nhiễm bởi phân người có chứa HAV. Ở các nuớc đang phát triển như nước ta hơn 90% dân số đều đã có nhiễm HAV .
+ Virus viêm gan B: Lây chủ yếu bằng những đường sau: Lây qua đường máu và các sản phẩm từ máu bị nhiễm virus; Lây truyền từ mẹ sang con; Lây truyền qua đường sinh dục; Lây do dùng chung đồ với người bệnh như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, lây qua vết trầy sướt…Ở Việt Nam tỉ lệ mang virus viêm gan B rất cao khoảng 15-20%.
+ Bệnh viêm gan siêu vi C: Bệnh cũng lây truyền bằng những con đường giống như siêu vi B. Ở Việt Nam tỉ lệ nhiễm khoảng 1,8%…
+ Bệnh viêm gan siêu vi D, E, G: Hiếm gặp ở VN.
b) Hút nhiều thuốc lá và uống nhiều rượu bia
>> Viêm gan do rượu
>> 8 thói quen xấu gây hại cho gan
Các loại bệnh gan do rượu gây ra:
+ Gan nhiễm mỡ: là giai đoạn sớm nhất của bệnh gan do rượu. Mọi người khi uống nhiều rượu, ngay cả trong trường hợp uống rượu trong một vài ngày, cũng có thể làm tế bào gan sưng phồng lên chứa ngay tế bào mỡ. Nếu ngừng uống rượu vào giai đoạn này các tế bào gan có thể phục hồi.
+ Viêm gan do rượu: rượu như là một chất độc làm tế bào gan bị viêm, bị hư hại và chết đi. Trong giai đoạn này người bệnh có thể cảm thấy chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nặng hơn nữa là sốt và vàng da. Ngừng uống rượu tuyệt đối trong giai đoạn này có thể giúp gan phục hồi. Viêm gan do rượu có thể gây tử vong hoặc làm bệnh trở nên nặng hơn cho người bệnh, nhất là những người có bệnh gan từ trước như viêm gan siêu vi C, xơ gan…
+ Xơ gan do rượu: khi tế bào gan bị viêm và hư hại kéo dài qua nhiều năm tháng và các tế bào chết dần sẽ được thay thế bằng các mô xơ và bắt đầu cho quá trình xơ gan. Có khoảng 20% người uống rượu kéo dài bị biến chứng này và khi đã bị xơ gan thì rất nhiều chuyện sẽ xảy ra dù người bệnh không còn uống rượu nữa.
c) Sử dụng thuốc và các loại hormone có hại cho gan
>> Các loại thuốc gây ảnh hưởng tới chức năng gan
Hầu như mọi thuốc đều được chuyển hóa ở gan, thế nên nếu gan có vấn đề gì thì tất yếu cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi thuốc.
+ Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid: Đại diện của nhóm này như acetaminophen, diclofenac, ibuprofen, naproxen, nimesulide, piroxicam, sulindac…
+ Thuốc kháng giáp trạng: thiouracil là loại thuốc điển hình của nhóm này.
+ Thuốc trị lao: Với thuốc chống lao (như isoniazid, rifampicin, streptomycin…), đặc biệt là isoniazid (INH) thì những bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi khi dùng sẽ có nhiều nguy cơ viêm gan.
+ Thuốc trị động kinh:
+ Thuốc chống ung thư:
d) Thực phẩm tồn dư hóa chất bảo quản, trừ sâu…
>> Thực phẩm nhiễm độc gây hại gan!
– Khi thực phẩm bị nhiễm hóa chất với nồng độ quá mức cho phép sẽ gây ra ngộ độc, nguy hiểm cho cơ thể; không chỉ là những triệu chứng ngộ độc cấp tính do các cơ quan bị tổn thương như dạ dầy, ruột mà còn có khả năng tích lũy, tồn lưu hóa chất trong cơ thể gây độc hại cho tế bào, biến đổi gen gây ung thư hóa.
– Đặc biệt các hóa chất (chất bảo quản, thuốc trừ sâu tồn dư trong thực phẩm…) có thể gây tổn thương tế bào gan.
e) Môi trường sống ô nhiễm, nguồn nước uống không đảm bảo: Nước bị nhiễm hóa chất, kim loại nặng…khiến gan dễ bị tổn hại.
f) Do bệnh lý khác: Một số bệnh lý làm tăng nguy cơ bệnh gan như thận yếu, tiểu đường, mỡ máu cao…
g) Bẩm sinh: Bệnh gan trẻ em thông thường do bẩm sinh, thường có biến chứng nặng, khó điều trị.
h) Do lão hóa: Gan ít bị ảnh hưởng của quá trình lão hóa hơn các cơ quan khác trong cơ thể. Tuy nhiên theo thời gian, chức năng gan, tế bào gan bị suy giảm dần. Tế bào gan không những giảm dần khả năng sản xuất các protein gan mà còn tích lũy các protein bất thường gây rối loạn quá trình sinh hóa xảy ra trong tế bào gan…
4. BIỂU HIỆN VỀ BỆNH LÝ TẠI GAN
4.1. TẠI DA
>> Các bệnh da do gan
Biểu hiện ngoài da có thể là những dấu hiệu đầu tiên của các bệnh lý ở gan, do đó nhận biết sớm những biểu hiện này có thể giúp phát hiện được những bệnh gan tiềm tàng và có những can thiệp điều trị thích hợp.
– Vàng da:
Là biểu hiện quan trọng nhất của tình trạng tăng bilirubin (sắc tố mật) trong máu, thường có thể được nhận biết khi nồng độ bilirubin vượt quá 2,5 – 3 mg/dL. Màu sắc của da có thể phản ánh mức độ tăng của bilirubin, trong đó, da thường có màu vàng nhạt khi bilirubin tăng nhẹ và màu vàng sậm hoặc ngả nâu khi bilirubin tăng cao.
Một trong những chức năng cơ bản của gan là chuyển hóa bilirubin gián tiếp trong máu thành dạng trực tiếp có thể bài tiết qua phân. Các tổn thương tại gan như viêm gan do virus, nhiễm độc gan do thuốc… thường gây tăng cả bilirubin trực tiếp và gián tiếp trong máu.
– Sẩn ngứa: Trong quá trình chuyển hóa, một số chất độc (chất không mong muốn) được sinh ra nên gan phải chuyển hoá các chất độc đó thành dạng vô hại và đẩy ra khỏi cơ thể theo 3 cách: đại tiện, tiểu tiện và mồ hôi. Nếu chức năng gan kém, chất độc có thể vẫn tồn tại trong cơ thể do đào thải chậm. Điều này dẫn đến phản ứng của cơ thể như gây ngứa da, nổi ban, đồng thời người dễ mỏi mệt.
– Mụn trứng cá: Trường hợp bị mụn trứng cá do gan yếu dẫn đến khả năng giải độc gan kém. Khi khả năng giải độc của gan giảm, các chất độc trong cơ thể tăng lên rõ rệt, miễn dịch giảm, rất dễ gây ra các viêm nhiễm trên da gây nám da, sạm da, nổi mẩn ngứa…từ đó các vi khuẩn dễ xâm nhập và gây bội nhiễm và hình thành các mụn trứng cá bọc.
– Dị ứng: Theo Đông y, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của dị ứng thường do sự xâm nhập của các chất lạ vào trong cơ thể. Ngoài ra còn do nhiễm ngoại tà hoặc thời khí ôn dịch làm cho cơ thể bị phong nhiệt, phong hàn, phong thấp… mà gây ra uất kết ở da, bắp thịt. Hoặc, do quá trình chuyển hóa, hoạt động của các tạng phủ thiếu điều độ của gan thận, phế vị… Chức năng gan kém làm nặng thêm các triệu chứng dị ứng …
– Mụn nhọt: Theo Đông y, mụn nhọt do huyết nhiệt và nhiệt độc gây nên. Nguồn gốc của bệnh thường là do gan yếu không còn khả năng lọc và thải độc tố trong máu, gây tích tụ các chất độc. Khi chất độc tích tụ lâu ngày sẽ dẫn đến những triệu chứng của chứng tích nhiệt được thể hiện ra bên ngoài như nổi mề đay, mẩn ngứa… và đặc biệt là mụn nhọt. Bệnh hay gặp vào mùa hè, thời tiết nắng nóng, khói bụi ô nhiễm, cơ thể người tiết ra nhiều mồ hôi là điều kiện rất dễ phát sinh mụn nhọt, mẩn ngứa… nhiều người thường bị tái phát nhiều lần – ảnh hưởng rất lớn tới sinh hoạt và cuộc sống.
– Sẩn cục: được đặc trưng bởi sự tạo thành các cục rắn chắc, có vảy và ngứa nhiều, thường đi liền với các vết trầy xước, thâm đen hoặc sẹo do gãi thường xuyên. Nguyên nhân thường gặp của sẩn cục trong các bệnh gan là các loại viêm gan do virut như viêm gan C, viêm gan B…
– Sao mạch: là các đốm đỏ nhỏ, nổi gờ nhẹ trên mặt da và từ đó tỏa ra các nhánh mạch máu nhỏ, có thể gặp ở mọi vị trí trên cơ thể nhưng thường ở mặt và thân mình, thường gặp trong xơ gan…
– Ban đỏ ở lòng bàn tay, bàn chân: Biểu hiện này có thể gặp trong nhiều loại bệnh lý khác nhau ở gan, nhưng hay gặp nhất là bệnh gan do rượu và xơ gan
– U vàng: được tạo thành do sự lắng đọng của cholesterol ở dưới da, thường biểu hiện là các mảng mềm, ranh giới rõ, màu vàng và không đau.
4.2. TẠI GAN
>> Men gan tăng, cảnh báo bệnh gì?
>> Triệu chứng bệnh viêm gan siêu vi B
– Men gan tăng cao: Sự gia tăng men gan có nghĩa là ở một chừng mực nào đó tế bào gan đã bị ảnh hưởng. Có thể là tế bào gan ảnh hưởng nhẹ (men gan tăng có tính chất nhất thời) nhưng cũng có thể men gan tăng có tính chất trường diễn hoặc tăng một cách đột biến chứng tỏ ở trong giai đoạn đó tế bào gan đang bị tổn thương.
+ Viêm gan: Men gan tăng cao do virus viêm gan A, B, C … Viêm gan cấp do virut hoặc bất kỳ nguyên nhân nào cũng làm cho men gan tăng cao đột biến. Nếu tăng từ 1 – 2 lần là ở mức độ nhẹ, từ trên 2 – 5 lần là tăng ở mức độ trung bình và tăng trên 5 lần là tăng ở mức độ nặng (bình thường AST ≤ 37U/l và ALT ≤ 40U/l và GGT: nam 15 – 50 ≤ U/l và nữ: 7 – 32 ≤ U/l).
+ Rượu, bia: của rượu, bia, đặc biệt là rượu, trong đó nguy hiểm nhất là rượu tự pha, tự nấu do chất độc hại cho gan nhiều sẽ làm tế bào gan bị tổn thương nặng hoặc bị hủy hoại tế bào gan cho nên men gan cũng tăng lên một cách đáng kể. Lượng men gan tăng trong máu người uống rượu tùy thuộc liều lượng rượu vào máu và chất lượng rượu. Lượng men gan trong máu do gan bị tổn thương bởi rượu thì loại AST thường tăng cao từ 2 – 10 lần trong khi đó lượng ALT tăng ít.
+ Bệnh đường mật:
Men gan cũng có thể tăng trong các bệnh về đường mật (viêm đường mật, viêm túi mật, sỏi đường mật trong gan, teo đường mật bẩm sinh) hoặc áp-xe gan…
+ Hoặc một số bệnh lý khác: bệnh sốt rét, bệnh tự miễn, bệnh tăng mỡ máu …
– Tế bào gan, bề mặt gan thay đổi
+ Gan nhiễm mỡ: Tình trạng ứ mỡ tràn lan trong gan làm cho gan to. Bình thường gan có màu vàng nhạt, bề mặt trơn láng. Sự thay đổi thâm nhiễm mỡ cục bộ là một nốt thâm nhiễm mỡ, mô gan xung quanh thâm nhiễm mỡ ít hoặc không thay đổi . Những nốt mỡ này không phải là những u mỡ bởi vì mỡ thâm nhiễm xuất hiện bên trong tế bào gan. Dưới kính hiển vi, lipid có thể xuất hiện bên trong tế bào gan dưới dạng những hạt nhỏ (microvesicular) hoặc lớn (macrovesicular) hoặc thỉnh thoảng kết hợp cả hai…
+ Xơ gan: là một bệnh mạn tính, xơ xâm nhập phát triển nhiều làm gan cứng chắc, trên mặt gan xuất hiện những hạt nhỏ như đầu đinh. Hình ảnh đặc trưng là nhu mô gan được thay thế bằng tổ chức xơ và những ổ tế bào gan tái tạo. Gan mất đi cấu trúc và chức năng bình thường.
4.3. ĐƯỜNG TIÊU HÓA
– Chán ăn, ăn không tiêu: Khi chức năng gan suy yếu, sẽ giảm tiết các kích thích tiêu hóa khiến cho việc ăn không còn ngon miệng.
– Táo bón: Theo đông y, chức năng gan suy giảm gây nóng trong người, sinh mụn nhọt, táo bón.
– Rối loạn tiêu hóa: Khi bị vàng da do tắc mật lâu ngày, bệnh nhân viêm gan thường bị tiêu chảy và phân sẽ có váng mỡ do mật không được bài tiết xuống ruột đầy đủ để tiêu hoá chất béo.
4.4. TOÀN CƠ THỂ
– Mệt mỏi: Triệu chứng ban đầu của suy giảm chức năng gan bệnh nhân có cảm giác người rất mệt mỏi, không muốn ăn uống, không muốn đi lại. Triệu chứng này tồn tại ở đa số bệnh nhân với các mức độ khác nhau.
– Gầy sút, giảm cân:
– Đau hạ sườn phải: Vị trí của gan nằm ở hạ sườn phải. Trong các bệnh lý về gan thường xuất hiện đau tức ở vùng gan hay còn gọi là đau tức hạ sườn phải. Mức độ nhẹ có thể chỉ là đau nhẹ, cảm giác khác thường ở vùng hạ sườn phải, ấn vào mới thấy đau. Mức độ nặng hơn là cảm giác đau nhiều, nặng tức vùng gan do gan to ra, bao gan căng ra, có thấy sờ thấy gan mấp mé dưới bờ sườn.
– Nước tiểu vàng: Nếu ống dẫn từ túi mật bị viêm, kết sỏi tắc nghẽn, gan bị tổn thương, viêm gan đều làm cho nước tiểu có màu vàng. Nếu trong thời gian dài nước tiểu có màu vàng như trà đặc, bạn phải lưu ý xem cơ thể mình còn có các triệu chứng khác nữa không, ví dụ như vàng mặt, mệt mỏi, khó chịu và đau nhức ở bụng trên, lúc đó nên lập tức đi khám các bệnh về gan
– Rối loạn đông máu: Bệnh nhân dễ bị chảy máu dưới da và niêm mạc, như chảy máu cam, chảy máu chân răng.
5. ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN
>> Điều trị viêm gan siêu vi B
>> Thuốc bảo vệ gan trong điều trị lao
a) Điều trị viêm gan B
– Mục đích điều trị là làm mất virus , mất HBsAg.
(Điều này có nghĩa là số lượng virus nhỏ hơn 100.000 copy/ml (1 IU/ml=5 copy/ml) khi HBeAg dương tính; virus nhỏ hơn 10.000 copy/ml khi HBeAg âm tính).
– Những thuốc điều trị hiện có: Interferon alfa , Peginterferon alfa, các nucleoside: Lamivudine, Adefovir dipivoxil, Entecavir… điều trị bằng nucleoside thường phải kéo dài thời gian điều trị để duy trì sự ức chế siêu vi.
b) Điều trị viêm gan C
– Pegylate interferon (alfa 2a và 2b) là thuốc điều trị chủ yếu nhất cho viêm gan siêu vi C mãn tính. Khi kết hợp với Ribavirin hiệu quả đạt được 54—63% . Người ta cũng thấy rằng genotype của siêu vi C có ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả điều trị.
c) Điều trị gan nhiễm mỡ (GNM) không do rượu
– Nói chung về điều trị GNM chủ yếu là dự phòng và làm giảm nguy cơ gây ra GNM, vì vậy với bệnh lý GNM không do rượu, cần hạn chế ăn nhiều đường và mỡ, tập thể dục thường xuyên, tránh các thuốc gây độc cho gan và điều trị theo nguyên nhân gây ra bệnh GNM…
+ Điều trị viêm gan virut nếu có
+ Nếu có bệnh lý rối loạn lipid máu thì sử dụng các thuốc chống tăng mỡ máu như nhóm fibrat (lypanthyl, lipavlon), nhóm lovastatin hoặc simvastatin, vitamin E
liều cao cũng có tác dụng góp phần làm giảm tình trạng GNM.
+ Nếu có bệnh lý ĐTĐ, cần tuân thủ chặt chẽ chế độ ăn, chế độ sinh hoạt, làm việc và uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
– Tùy tình trạng nhiễm mỡ và điều kiện kinh tế của bệnh nhân mà có thể cân nhắc sử dụng các loại thuốc chống thoái hóa mỡ ở gan như livolin H, methionin hay silimarin…
d) Điều trị gan nhiễm mỡ do rượu
– Điều trị bệnh gan nhiễm mỡ bao gồm kiêng rượu và có một chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Theo chế độ điều trị trên, tình trạng ứ đọng mỡ bất thường trong gan sẽ mất hẳn trong vòng 1 đến 4 tuần… Khi cần thiết phải sử dụng thuốc bảo vệ gan, chống viêm, ngăn ngừa hoại tử tế bào gan và xơ hóa gan, thuốc tiêu mỡ và thúc đẩy sự bài tiết mỡ trong gan.
– Gan nhiễm mỡ ở một bệnh nhân nghiện rượu thường là một bệnh có thể hồi phục; tuy nhiên, nếu tiếp tục uống rượu thừơng dẫn đến viêm gan do rượu và xơ gan.
e) Điều trị xơ gan
– Điều trị xơ gan còn bù tốt chủ yếu nhằm vào phát hiện sớm các biểu hiện suy tế bào gan. Chế độ ăn cân bằng và tránh rượu là chủ yếu.
– Thuốc chống xơ: colchicine ; Corticoids dùng trong viêm gan tự miễn…6.
6. CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG VÀ SINH HOẠT
>> Những món ăn tốt cho gan
>> 14 Loại RAU QUẢ tốt cho gan
>> Lựa chọn thực phẩm tốt cho gan
a) NÊN ĂN
– Protein (chất đạm): Là chất vô cùng quan trọng đối với người bệnh viêm gan. Cần bảo đảm 1g protein/kg cơ thể/ngày. Trong đó 50% lượng protein này do ngũ cốc và rau quả cung cấp nên chỉ còn 50% là lấy từ thực phẩm như cá, thịt, trứng, sữa hoặc đạm thực vật như: đậu phụ…
– Acid béo và omega 3 từ thực vật hay từ cá đều tốt cho gan và làm chậm quá trình ung thư hóa gan. Do đó chất béo từ cá, trứng, đậu mè tốt cho gan. Điều cốt yếu là không dùng dư thừa. Chú ý nên chế biến thực phẩm theo lối kho, nấu, luộc, hấp chứ không nên rán.
– Đối với trứng: Có nhiều ý kiến khuyên kiêng trứng nhưng thực tế cho thấy lòng trắng trứng chứa nhiều methionin, eytein, eystin là các acid amin bảo vệ gan. Lòng đỏ trứng chứa nhiều chất béo nhưng chất béo này là phosphatidylcholin (lecithin) tốt cho gan. Trứng có chứa lượng sinh tố nhóm B, nếu 1 ngày ăn 1 lòng đỏ trứng gà đáp ứng 1/3 nhu cầu vitamin của cơ thể. Như vậy trừ những người bị dị ứng với trứng, người bệnh viêm gan có thể cách ngày ăn một quả trứng luộc.
– Vitamin và khoáng chất: Các vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho gan. Mỗi ngày cần bảo đảm đủ rau quả tươi (rau xanh 200g + củ quả non 1.000g + quả chín tươi 200g). Trường hợp người già yếu không thể ăn đủ sinh tố qua rau quả thì có thể uống thêm mỗi ngày 1 viên đa sinh tố B complex hoặc viên đa sinh tố khoáng chất.
b) KHÔNG NÊN ĂN
– Người bệnh gan cần chú ý ăn uống hợp lý, không được ăn dư thừa hoặc đưa các chất độc hại vào cơ thể. Nguyên tắc ăn uống hằng ngày là chọn thức ăn dễ tiêu và không kiêng quá mức sẽ dẫn đến suy kiệt cơ thể.
– – Chất béo: Người bệnh gan cần giảm các chất béo, kiêng ăn các món rán, chứ không phải kiêng hẳn chất béo. Một nghiên cứu cho thấy: ăn nhiều chất béo cùng với giảm protein và bột đường làm gia tăng quá trình xơ gan ở người viêm gan siêu vi C.
– – Những thứ người bệnh gan nên tránh: Các thức uống có chất cồn (rượu, bia…), thuốc lá, tránh ăn thực phẩm ôi thiu, nhiễm hóa chất, tránh lao động quá sức.
c) PHÒNG TRÁNH
– Tiêm phòng viêm gan viru
– Không uống quá nhiều đồ uống có cồn. Tất cả các đồ uống có cồn đều gây hại cho gan. Sau khi đưa vào cơ thể một lượng lớn thì không loại thuốc nào có thể cứu bạn, thậm chí còn gây quá tải cho gan.
– Nhiều thuốc điều trị bệnh khác có nhiều độc tính và tác dụng phụ tại gan, nhưng bắt buộc điều trị, thì cần phải phối hợp thêm các thuốc bảo vệ gan, các thuốc nhuận gan, giải độc.
– Ăn nhiều ngũ cốc, hoa quả, rau mà có nhiều chất xơ (chất xơ cũng có tác dụng khử độc gan).
– Đừng thử giảm cân nhanh chóng. Giảm hơn 1 kg/tuần cũng sẽ gây quá tải cho gan…
– Tránh ăn quá nhiều đồ ăn nhanh, đặc biệt là thực phẩm nhiều chất béo. Không ăn nhiều thực phẩm rán, nướng…
– – Tuyệt đối không bao giờ được nhịn đói bởi khi đó sẽ dẫn tới nhu cầu khoáng chất và các yếu tố dinh dưỡng khác không có lợi cho cơ thể…
– Hãy thận trọng với những gì mà bạn nghĩ rằng tốt cho gan: Rất nhiều người có xu hướng dùng nhiều loại thuốc hoặc có chế độ dinh dưỡng được cho là tốt cho gan. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chúng lại phản tác dụng, đặc biệt là khi người sử dụng đã mắc bệnh viêm gan…
– Chế độ dinh dưỡng cân bằng và tránh thái quá. Lựa chọn thực phẩm kỹ hơn…
– Luyện tập thể dục
7. DƯỢC LIỆU TỐT CHO GAN
>> 8 lợi ích của atisô với sức khỏe
>> Cây nhân trần chữa bệnh gan
>> 6 loại trà dược cho người viêm gan –
– Diệp hạ châu: Diệp hạ châu đắng đã được sử dụng hơn 2.000 năm nay. Theo y học cổ truyền, loài thuốc này có vị đắng hơi ngọt, tính mát, quy kinh vào can, đởm nên có tác dụng kích thích tiêu hóa, tăng tiết mật. Công dụng chính là thanh can lương huyết (mát gan, mát máu), giải độc.
Trong dân gian, diệp hạ châu đắng được sử dụng để điều trị viêm gan vàng da, rối loạn tiêu hóa. Những tác dụng này cũng đã được y học hiện đại công nhận và sử dụng. Chất đắng (phyllathin, hypophyllanthin, triacontanal) trong diệp hạ châu đắng có nhiều tác dụng chữa bệnh, đặc biệt là khả năng giải độc, khôi phục chức năng bình thường của gan, tốt trong các trường hợp suy giảm chức năng gan do sử dụng nhiều bia rượu. Các chất này làm gia tăng lượng glutathione – chất bảo vệ gan thường bị thiếu trầm trọng ở những người thường xuyên sử dụng bia rượu. Năm 1995, các nhà khoa học Brazil cũng phát hiện tác dụng giảm đau mạnh và bền vững của loài cây này. Tác dụng này được cho là do acid gallic, có ý nghĩa trong tình trạng viêm gan, tổn thương gan do bia rượu
– Actiso: Hoạt chất chính của atisô là cynarine có vị đắng, có tác dụng nhuận gan, mật, thông tiểu tiện, kích thích tiêu hóa… Atisô được dùng dưới các dạng: Trà atisô gồm các bộ phận: thân, rễ, hoa, lá – là loại thuốc uống có tác dụng tốt cho gan và lợi tiểu tiện. Cao atisô thường nấu từ lá atisô (vì các thành phần khác nhiều nước, ít hoạt chất). Đặc điểm của cao atisô là đắng, nhưng để lại dư vị ngòn ngọt. Mỗi ngày dùng 5-10 gr dạng cao mềm, uống lâu dài sẽ có tác dụng tốt đối với những người bị các bệnh về gan (thiểu năng gan, xơ gan…).
– Nhân trần: Có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của virút viêm gan, lợi mật, bảo hộ tế bào gan, tiêu viêm giải nhiệt, lợi niệu, nâng cao năng lực miễn dịch của cơ thể; cây chó đẻ răng cưa (diệp hạ châu) có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, diệt nấm, bảo hộ tế bào gan và ức chế virút viêm gan B.
– Sylimarin ( Cây kế sữa, cây carmanus ) : Silymarin là hỗn hợp các flavonolignan được chiết xuất từ cây kế (milk thistle) vốn đã được sử dụng để điều trị các chứng vàng da và rối loạn đường mật. Silymarin có tác dụng ổn định màng tế bào, ngăn cản quá trình xâm nhập của các chất độc vào bên trong tế bào gan, giúp cho tế bào không bị các chất độc xâm nhập và huỷ hoại, do đó nó làm bền vững màng tế bào, duy trì được cấu trúc, chức năng của tế bào gan.
Silymarin có tác dụng ức chế sự biến đổi của gan thành các tổ chức xơ, giảm sự hình thành và lắng đọng của các sợi collagen dẫn đến xơ gan.
Ngoài ra, Silymarin còn bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng gan và kích thích sự phát triển của các tế bào gan mới để thay thế các tế bào gan cũ bị tổn thương, kích thích phục hồi các tế bào gan đã bị hủy hoại cũng như có tác dụng chống peroxyd hóa lipid, chống viêm, từ đó cải thiện các dấu hiệu cũng như triệu chứng bệnh gan, làm giảm nồng độ các enzym gan trong máu.
Thông tin cho bạn Chức Năng Gan Bảo Nguyên – Niềm vui mới cho sức khỏe của bạn Dựa trên những chọn lọc từ các dược liệu quý, Chức Năng Gan Bảo Nguyên là lựa chọn thích hợp trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các vấn đề về gan như: Giúp bổ gan, bảo vệ gan, hạ men gan, tăng cường chức năng chuyển hóa ở gan, bảo vệ và phục hồi tế bào gan và giải độc gan do dùng nhiều bia rượu, do virus viêm gan hoặc do sử dụng nhiều thuốc như kháng sinh, thuốc chống nấm, thuốc lao, thuốc ung thư, xạ trị… Chức Năng Gan Bảo Nguyên giúp tăng cường chức năng giải độc của gan, làm hết mụn nhọt, dị ứng, mề đay, nổi ngứa… Đồng thời, kích thích bài tiết mật và tăng cường chuyển hóa giúp tiêu hóa tốt, ăn ngon miệng và cải thiện sức khỏe. Để bảo vệ lá gan luôn khỏe mạnh, người bệnh nên dùng Chức Năng Gan Bảo Nguyên trong thời gian 3 tháng với liều dùng tuần đầu tiên dùng ngày 3 lần, mỗi lần 2 viên; các tuần tiếp theo ngày dùng 2 lần, mỗi lần 2 viên và nên dùng lâu dài. Thông tin tư vấn về bệnh gan xin gọi theo số: 04 8585 7578 và 0976 957 908 để được giải đáp chi tiết. |